-->

Tư vấn về việc đòi quyền nuôi con khi Tòa đã ra phán quyết nuôi con rồi?

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình

Hỏi: Cách đây gần 2 tháng vợ chồng tôi li hôn, tòa xử mỗi người nuôi 1đứa con. Mặc dù tôi đã đưa mọi bằng chứng để chứng minh chồng tôi không nuôi con. Chồng tôi nuôi cháu trai đang học lớp 1, tôi nuôi bé gái sinh ngày 4/8/2012. Kể từ khi tòa tuyên án thì bên phía chồng và gia đình ngăn cản không cho tôi gặp con, và dặn ở các lớp học cô giáo là cấm không cho con trai tôi gặp mẹ?Tôi có gọi điện thoạivà nói chuyện với cháu, nguyện vọng cháu ở vớimẹ, thời gian sau này thì thái độ cháu hoảng sợ, hỏi gì cháu cũng nói là con sợ mẹ ơi. Tôi và chồng đều có công việc nhưng từ nhỏ con chỉ mình tôi chăm sóc, anh thường xuyên vắng nhà với tính chất công việc và hay nhậu nhẹt bê tha. Gia đình anh xuất thân không tốt, cha mẹ lúc trước đều là dân giang hồ (cưới về tôi mới biết điều này) em trai kề chồng tôi thì đang có tiền án tiền sự. Thật lòng tôi không muốn con tôi sống trong môi trường như thế! Chưa gì đã ngăn cấm tôi khônggặp con. Tôi đã nhiều lần nói nhưng không được. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có giành lại được quyền nuôi con không? (Hoàng Nhung - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ):"Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".

Điều84 Luật HN&GĐ quy định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn "1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:a) Người thân thích;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ".

Như vậy thì để được quyền nuôi con bạn phải có thỏa thuận đồng ý của chồng cũ của bạn hoặc chồng cũ của bạn không còn đủ điều kiện để chăm sóc nuôi dưỡng con thì bạn có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.