Luật sư tư vấn về việc trách nhiệm không thực nghĩa vụ trả tiền và tội làm nhục người khác...
Hỏi: Em có một người bạn, bạn đó tên H là ngưởi mua đồ quần áo cho bạn G, với số tiền là 1tr1. Tụi bạn chỉ nói chuyện qua facebook không có giấy tờ. mà bạn G không mua được và đã sử dụng thâm tiền của bạn H. bạn H biết và có cho bạn G 1 tháng để trả nợ 1tr1.Bạn G sau 1 tháng khôngtrả đượcvì khôngcó khả năng trả nợ. Cho em hỏi bạn G phảichiụhình phạt như thế nào khi đưa ra tòa. bạn H có đang giữnhững thông tin chửi bạn G nội dung nói bạn G là lừa đảo. bạn H phải chiệu hình phại như thế nào khi bạn G muốn đưa chuyện này ra tòa án? (Phùng Hiếu - Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
"Điều 139 BLHS quy định:1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từhai triệu đồngđến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dướihai triệu đồngnhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Tái phạm nguy hiểm;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;g) Gây hậu quả nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đếnhai mươi năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".
Như vậy bạn G chỉ là sử dụng tiền là 1,1 trcủa bạn H và sau một tháng không có khả năng trả nợ. Bạn G chỉ có nghĩ vụ trả tiền theo quy định của Bộ luật dân sự chứ không phải là bạn G phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vi bạn G chẳng có dấu hiệu nào là vi phạm quy định của tội này cả. vì vậy bạn G chỉ chịu trách nhiệm dân sự là hoàn trả đầy đủ tền cho bạn H.
Trong trường hợp bạn H đòi tiền mà bạn G không trả thì bạn H có quyền khởi kiện ra Tòa để nhờ tòa giải quyết.
Bạn G chửi bạn H và bạn H đang giữ những thông tin mà bạn G chửi mình với nội dung là lừa đảo thì theo quy định của Bộ luật hình sự
Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự vềthì:
"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hainăm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:a) Phạm tội nhiều lần;b) Đối với nhiều người;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".
Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người. Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác như lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, ... Tuy nhiên trong trường hợp này để xác định bạn G đã cấu thành tội làm nhục người khác chưa thì còn phải xem bạn H giữ những thông tin là bạn G đã chửi mình đủ cấu thành tôi phạm này chưa và Tòa án khi xét xử sẽ là cơ quan quyết định. Nếu chưa cấu thành tội phạm này thì bạn G chỉ phải chịu xử phạt theo quy định của Luật xử phạt vi phạm hành chínhtheo Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng:1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a)Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;…”.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận