Trong các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều kiện sau đây:
Hỏi:Tôi đang định mua căn hộ tầng 4, tập thể 6 tầng, xây từ năm 2007 tới nay vẫn chưa thấy nói gì đến làm sổ đỏ. Và mọi người vẫn mua bán, ở bình thường.
Hồ sơ của Căn hộ:
1. Thông báo giao nhà
2. Biên bản bàn giao nhà
3. Hợp đồng điện nước (của căn bên cạnh nhưng căn của tôi cũng thế khác tên)
Người được phân nhà tên L bán lại cho D . Bây giờ D lại bán lại Tôi. Tôi xin tư vấn tôi nên làm các bước, hợp đồng gì? Như thế nào? Đảm bản an toàn nhất có thể cho tôi để mua căn hộ. Tôi xác định là sẽ không làm được sổ đỏ, chỉ mong ở ổn định không xảy ra chuyện gì? (Hoàng Dung - Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 91 Luật nhà ở 2005 quy định:
“1. Trong các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật;
b) Không có tranh chấp về quyền sở hữu;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩmquyền”.
Căn hộ mà bạn định mua không có sổ đỏ, theo quy định trên căn hộ đó không đủ điều kiện để thực hiện giao dịch mua bán.
Trường hợp này, bạn mua lại nhà từ cá nhân không có chức năng kinh doanh bất động sản; bạn có thể xem xét môt số phương án sau đây:
- Phương án thứ nhất: Bạn và bên bán có thể ký trước một hợp đồng đặt cọc (với nội dung hứa mua hứa bán). Sau khi căn nhà được cấp giấy chứng nhận, bên bán phải có trách nhiệm ký hợp đồng bán nhà cho bên mua còn không thì bị phạt tiền cọc theo thỏa thuận của hai bên.
- Phương án thứ hai: Hai bên có thể xem xét ký kết Hợp đồng ủy quyền về việc định đoạt toàn bộ, kể cả việc mua bán, chuyển nhượng…căn nhà này khi nhà đã được cấp Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước và Hợp đồng ủy quyền này phải được công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, hợp đồng ủy quyền có thể bị chấm dứt giữa chừng, theo quy định tại khoản 3, 4 Bộ luật dân sự 2005:
“3.Bên uỷ quyền, bên được uỷ quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này;
4. Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết”.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận