-->

Tư vấn về tài sản là Công ty TNHH của người nước ngoài khi ly hôn với người Việt Nam

Sau khi giải quyết ly hôn, cá nhân này vẫn đứng tên là chủ sở hữu của doanh nghiệp và tiếp tục thực hiện các hoạt động kinh doanh mà không phải tiến hành bất kỳ thủ tục nào để chuyển đổi loại hình

Hỏi: Tôi có một người bạn nước ngoài muốn ly hôn với vợ người Việt Nam, trước khi kết hôn, anh ấy có mở một công ty TNHH 1 thành viên do anh ấy đứng tên và vốn 100% nước ngoài. Nếu ly hôn thì công ty ấy là tài sản riệng hay tài sản chung? vì trong quá trình kết hôn, vợ và anh ấy cùng kinh doanh công ty, nhưng tiền của khách hàng đều chuyển vào tài khoản riệng của chị ấy, mặc dù anh ấy đã nhiều lần yêu cầu phải chuyển vào tài khoản công ty,anh ấy hoàn toàn không năm rõ được số tiền đã thu về.Hiện giờ mọi giấy tờ chị ấy đều giử, nếu anh ấy muốn ly hôn thì phải làm sao? và tài sản phân chia thế nào? (Minh Giang - Quảng Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hà Thị Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

" 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".

Trường hợp anh chồng thành lập doanh nghiệp trước khi kết hôn, và nguồn vốn của doanh nghiệp là khối tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người này thì theo quy định tại Điều xác định là tài sản riêng của chồng. Nếu đã chứng minh được là tài sản riêng của chồng thì HĐXX sẽ không xác định đó là tài sản chung hợp nhất để tiến hành chia theo quy định.
Tuy nhiên, thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng. Và cô vợ có quyền yêu cầu chia khoản tiền này, đó là quyền và lợi ích hợp pháp của vợ.
Điều 33 Luật HN và GĐ 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
" 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
...
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Yêu cầu của bạn liên quan tới công ty TNHH của chồng. Sau khi giải quyết ly hôn, cá nhân này vẫn đứng tên là chủ sở hữu của doanh nghiệp và tiếp tục thực hiện các hoạt động kinh doanh mà không phải tiến hành bất kỳ thủ tục nào để chuyển đổi loại hình (đưa người vợ trở thành thành viên công ty).
2. Nếu anh chồng muốn ly hôn thì phải làm sao? Và tài sản phân chia thế nào?
Về thủ tục ly hôn bạn có thể tham khảo bào viết sau:
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Vậy, khi ly hôn nếu các bên thoả thuận được với nhau về việc phân chia tài sản thì sẽ theo sự thoả thuận đó. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì theo yêu cầu Toà án sẽ giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.