Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Hỏi: Ông nội tôi để lại miếng đất ông bà đang ở (180m2) và 3 sào ruộng cho bố mẹ tôi, một thời gian sau bố tôi đột ngột qua đời do tai nạn giao thông, trước khi mất bố tôi chưa làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu (180m2) theo di chúc của ông bà để lại, sau khi bố tôi mất vì phải nuôi 2 con nhỏ nên mẹ phải tần tảo nay đây mai đó để kiếm tiền nuôi 2 chị em tôi ăn học, giờ tôi đã lập gia đình và ra ở riêng, năm ngoái (2014) nhà tôi được đền bù đất ruộng (xây dựng khu công nghiệp), trong đó có 3 (sào) ruộng ông bà nội tôi để lại theo di chúc cho bố mẹ tôi canh tác, (bố mẹ tôi hàng năm vẫn đóng thuế đất đai cho nhà nước (bao gồm đất ở và đất nông nghiệp (3 sào) ruộng của ông bà nội tôi để lại), thời gian vừa rồi mẹ tôi muốn xây lại căn nhà trên đất của gia đình tôi đang ở (đã có sổ đỏ) và muốn làm sổ đỏ cho miếng đất (180m2) của ông bà nội tôi để lại theo di chúc, rồi chia cho chị em tôi mỗi người một nửa trên tổng số đất (380m2), (về phần tôi vì tôi lấy chồng ở xa lên tôi muốn để lại hết đất cho em trai tôi), nhưng khi mẹ tôi lên xã làm giấy tờ sang tên 180m2 đất cho gia đình tôi (em trai tôi) thì trên xã yêu cầu mẹ tôi phải đi xin chữ kí của tất cả các anh chị trên bố tôi thì mới làm được sổ bìa đỏ, nhưng khi mẹ tôi về xin chữ kí của các bác, thì mọi người không đồng ý và yêu cầu mẹ tôi phải tính 180m2 đất đó theo giá thị trường rồi chia đều cho 9 người thì mọi người mới đồng ý kí vào giấy! Xin luật sư tư vấn giúp tôi. (Minh Hà - Bắc Ninh)
Theo thông tin bạn cung cấp thì ông bà nội bạn khi chết có để lại di chúc có xác nhận của chính quyền địa phương về việc để lại 180m2 đất và 3 sào ruộng cho bố mẹ bạn. Như vậy, số tài sản này được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn. Là tài sản được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
“Điều33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Mặt khác, một thời gian sau bố bạn đột ngột qua đời do tai nạn giao thông, trước khi chết bố bạn chưa làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu (180m2) theo di chúc của ông bà bạn để lại. Tuy nhiên, vì mẹ bạn cũng là đồng thừa kế trong trường hợp này nên mẹ bạn có thể làm thủ tục sang tên trong giấy chứng nhận quyền sử sụng đất đối với người thừa kế như sau:
Thủ tục để sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ông bà nội bạn cho mẹ bạn như sau:
Thứ nhất, cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
Thứ hai, về hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng ( nếu có);
+ Văn bản khai nhận di sản có công chứng;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy tờ khác như chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên.
Thứ ba, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính ( nếu có), các bên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, di sản thừa kế của mẹ bạn là thửa đất 180m2 (làthửa đất mà mẹ bạn đã làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất được thừa kế từ ông bà bạn, do bố bạn chết đột ngột vì tai nạn giao thông khi chưa sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nên mẹ bạn là người đứng tên trên mảnh đất đó), 3 sào ruộng và một phần ngôi nhà mà bố bạn mang tên chủ sở hữu.
Về mảnh đất ngôi nhà gia đình bạn đang sống (200m2) được ông bà bạn tặng cho nhưng chỉ đứng tên chủ sở hữu của riêng bố bạn. Vì bố bạn không để lại di chúc nên số tài sản này sẽ được chia theo pháp luật.
Điều 676 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều676.Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Trường hợp của bạn, những người đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất là mẹ bạn và hai chị em bạn. Như vậy, mẹ bạn, em bạn và bạn đều có quyền ngang nhau trong việc định đoạt tài sản mà bố bạn để lại là:200 : 3 = 66,7m2.
Để thuận tiện cho việc chuyển nhượng toàn bộ diện tích 380m2 đất cho em trai bạn sau này thì bạn và em trai bạn nên chuyển số diện tích mảnh đất căn nhà mà hai chị em được chia theo pháp luật ( 66,7 + 66,7 = 133,4 m2) cho mẹ đứng tên. Vì bạn không có nhu cầu sử dụng nên mẹ bạn có thể làm hợp đồng tặng cho lại cho một mình em trai bạn.
Như vậy, sau khi hoàn tất các thủ tục nêu trên thì lúc này mẹ bạn là chủ sở hữu duy nhất của 380m2 đất. Lúc này mẹ bạn có toàn quyền quyết định đối với số tài sản đó là thừa kế hoặctặng cho em trai bạn mà không phải xin chữ ký các anh chị trên bố bạn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận