luật sư tư vân chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật...
Hỏi: Em có ký kết Hợp đồng lao động với Công ty từ T7/2015 đến hết T7/2016 này mới chấm dứt Hợp đồng lao động. Nhưng cách đây 1 tháng Sếp có gọi em lên và bảo kết thúc hợp tác công việc. Lý do là: công ty không đoàn kết, một lý do hết sức nhảm nhí, bảo em làm việc không có gì chê trách, có điều cảm thấy công ty không có được đoàn kết với nhau nên cho em nghỉ việc. Sau đó bộ phận nhân sự có nói chuyện lại với giám đốc, giám đốc bảo cho em tiếp tục làm việc nhưng lại không bàn giao bất kỳ công việc nào để em làm, mỗi ngày em đều ngồi không, chỉ có khách cũ gửi vài mail hỏi giá, ngoài ra em không được bàn giao công việc nào hết. Theo em thấy Giám đốc muốn em nản và tự ý nghỉ việc để khỏi phải tốn chi phí. Hiện em đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có được bồi thường không, em vẫn hằng ngày đến công ty, không có tự ý nghỉ việc, chỉ có nghỉ phép vài ngày có viết đơn. Nếu viết đơn xin nghỉ, em có được giải quyết theo luật lao động theo điều 42 không? (Trí Vũ - An Giang)
Điều 42 Bộ luật lao động quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Tuy nhiên, nếu bạn viết đơn xin nghỉ thì không phải là người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luậtnên không giải quyết theo Điều 42 Bộ luật lao động.
Trong trường hợp của bạn, dù giám đốc cho bạn tiếp tục làm việc nhưng không bàn giao bất kỳ công việc nào cho bạn, vì vậy, tôi xin đưa ra lời khuyên cho bạn đó là: bạn có thể gặp trực tiếp giám đốc và yêu cầu được giao công việc đúng như trong hợp đồng đã kí kết giữa bạn và công ty. Nếu giám đốc không đồng ý thì bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động do không bố trí theo đúng công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Hợp đồng của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn nên khi viết đơn xin nghỉ thì phải báotrước ít nhất 30cho người sử dụng lao động.
Điều 48 Bộ luật lao động quy định:“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương;2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc;3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.
Tuy nhiên, thời gian làm việc của bạn chưa đủ 12 tháng vàtừ 2015 đến 2016 bạnthuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, trong đó có bảo hiểm thất nghiệp nênsẽ khôngđược chi trả trợ cấp thôi việc.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận