Tư vấn về điều kiện kết hôn

Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng...

Hỏi: Bây giờ nhà chị A có lên nhà anh trai tôi nói anh trai tôi và chị A phải kết hôn. Nhưng hiện tại anh trai tôi yêu và chuẩn bị kết hôn với 1 chị khác (chị B) nên nói không thể kết hôn với chị A được. Anh trai tôi mang giấy tờ lên UBNN xã để làm thủ tục kết hôn với chị B thì cán bộ tư pháp không đăng ký kết hôn cho, nói có đơn kiện của chị A, chị A có bầu, hiện tại bây giờ anh trai tôi không đăng ký kết hôn với chị B được như vậy đúng hay không? (Thu Hà - Hà Nội)


>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, cả anh trai bạn và chị A đều là người đã thành niên ( đủ 18 tuổi) đã có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật nên có thể tự quyết định hành vi và chịu trách nhiệm đối với bản thân thực hiện.Tại Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.Theo đó, nam nữ sống chung như vợ chồng là trường hợp nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn. Về nguyên tắc, pháp luật không công nhận trường hợp này là vợ chồng. Quan hệ này đòi hỏi, khi chung sống với nhau hai bên phải thực sự coi nhau là vợ chồng.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì giữa anh trai bạn và chị A chỉ tồn tại quan hệ yêu đương và có quan hệ tình dục nhiều lần chứ không thuộc trường hợp sống chung như vợ chồng. Mặt khác, giữa hai người cũng chưa đăng kí kết hôn nên về mặt pháp luật hai người không có quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ như quan hệ giữa vợ và chồng.

Thứ hai, hiện tại anh trai bạn và chị B đang yêu nhau và có ý định tiến tới kết hôn nhưng khi lên UBND xã để đăng ký kết hôn thì cán bộ tư pháp không cho.Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:“Điều8. Điều kiện kết hôn1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.

Các trường hợp cấm kết hôn theo điểm a,b,c và d Khoản 2 Điều 5 như sau:a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”.

Như vậy, đối chiếu với các trường hợp nêu trên thì việc chị A kiện anh trai bạn không thuộc vào trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, chỉ cần anh trai bạn và chị B thỏa mãn các điều kiện kết hôn như trên: về độ tuổi, sự tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự thì hoàn toàn được phép đăng kí kết hôn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.