Luật không quy định về việc cấm hoặc hạn chế đối với người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự
Hỏi: Hiện tại tôi đang đi nghĩa vụ quân sự ở Bộ Tư Lệnh Quân khu 7. Đề nghị Luật sư tư vấn, trong thời gian này tôi có được phép làm đám cưới và đăng ký kết hôn được không? (Tiến Đạt - Tp Hồ Chí Minh)
Luật gia Trần Bảo Ngọc- Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
"Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này".
Tại điều 5 những trường hợp cấm kết hôn bao gồm:
“Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”.
Do đó nếu như hai anh (chị) đáp ứng đủ điều kiện kết hôn không vi phạm các điều cấm kết hôn thì hai anh (chị) hoàn toàn có thể kết hôn với nhau.
Luật không quy định về việc cấm hoặc hạn chế đối với người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự
Đối với trường hợp của anh (chị), nếu kết hôn trong trường hợp người yêu anh (chị) vẫn đang thực hiện nghĩa vụ quân sự thì nên báo cáo trước với lãnh đạo đơn vị để có thể tạo điều kiện về thời gian cho hai anh (chị) tổ chức.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận