-->

Tư vấn về di chúc và việc sang tên sổ đỏ cho người thừa kế?

Điều 652 BLDS quy định về điều kiện hợp pháp của di chúc

Hỏi: Khi ông nội tôi còn sống có lập 1 bản di chúc chuyển nhượng toàn bộ tài sản và căn nhà cho tôi. Bản di chúc do ông nội tôi lập đã được 4 người không có tranh chấp làm chứng và ký tên xác nhận và đã đọc cho cả nhà cùng nghe và không ai có ý kiến gì, nhưng bản di chúc chưa được công chứng thì ông tôi mất. Vậy bản di chúc đó có hợp pháp không? Tôi muốn chuyển tên sổ đỏ sang tên tôi thìphải làm thế nào? (Thanh Nghĩa - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về hiệu lực của di chúc.

Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:

"Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực".

Tiếp đó, Điều 652 BLDS quy định về tính hợp pháp của di chúc như sau:

"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".

Như vậy, pháp luật thừa nhận hình thức di chúc văn bản không có công chứng cũng không có chứng thực. Di chúc này hợp pháp khi vào thời điểm lập di chúc, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép; nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Trường hợp của bạn, khi ông nội của bạn lập di chúc, ông bạn vẫn còn minh mẫn, sáng suốt, di chúc đã được lập và đọc cho 4 người khác cùng nghe, có ký tên xác nhận. Được coi là di chúc có người làm chứng. Do đó, di chúc của ông nội bạn hoàn toàn hợp pháp.

Thứ hai, về việc sang tên sổ đỏ.

Ông của bạn đã qua đời, di chúc đã có hiệu lực. Trong di chúc, ông nội của bạn chỉ định cho riêng 1 mình bạn được hưởng tài sản làthửa đất của ông. Ở đây, còn phải xem xét trường hợp những người được hưởng di chúc không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi không thể xác định rõ cho bạn được.

Để được hưởng di sản thừa kế trước tiên phải tiến hành thủ tụckhai nhận di sản thừa kế, nếu xảy ra trường hợp có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc còn phải tiến hành phân chia di sản thừa kế. Đối với đất đai, sau khi phân chia di sản thừa kế bạn tiến hành thủ tục đăng ký biến động - thay đổi về người sử dụng đất.

Di chúc của ông nội bạn có người làm chứng nên là di chúc hợp pháp. Việc hưởng di sản thừa kế theo di chúc còn phải xem xét trường hợp những người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc sau đó mới tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.