Trường hợp bạn muốn chuyển nhà sang lô đất khác nếu như thửa đất đó có cùng mục đích sử dụng là đất ở thì bạn không cần phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Còn nếu thửa mà bạn định chuyển sang nếu không phải là đất ở bạn cần ...
Hỏi: Tôi có một mảnh đất chiều dài 250 m, chiều rộng 120 được chia làm 3 thửa trên cùng 1 sổ đỏ, gia đình tôi xây nhà trên thửa đất thứ nhất có diện tích đất nhà ỏ 250 m2, tuy nhiên hiện thửa thứ nhất gần khu vưc đồi thường xuyên bị sạt lở nhất là mùa mưa gây nguy hiểm tính mạng con người.Nay tôi muốn chuyển ra ở lô đất thứ 3 vị trí cách lô thư nhất 150m trên cùng sổ đỏ vậy tôi có phải chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất nhà ở tại lô thứ 3 không, hoặc tôi xin hợp 3 thửa lại 1 có được không vàtrình tự thế nào? (Phong Vân - Thái Bình)
Thứ nhất, theo Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định Chuyển mục đích sử dụng đất như sau.
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.
Như vậy, bạn muốn chuyển nhà sang lô đất khác nếu như thửa đất đó có cùng mục đích sử dụng là đất ở thì bạn không cần phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Còn nếu thửa mà bạn định chuyển sang nếu không phải là đất ở bạn cần chuyển mục đích sử dụng thửa đất đó là loại đất gì có thuộc các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không, nếu thuộc các trường hợp trên bạn phải xin phép các cơ quan có thẩm quyền.
Nếu không thuộc các trường hợp quy định tại điều 57 Luật đất đai 2013 bạn không cần phải xin phép các cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên, bạn cần phải đăng ký đất đai theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013.
Khoản 1 Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 về Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định: “Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường”.
Theo quy định trên đây, Hồ sơ bạn cần chuẩn bị:
- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, hợp thửa đất về trình tự thủ tục thực hiệntheo quy định tại điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa; c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận