-->

Tư vấn về Bảo hiểm xã hội cho người lao động

Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: “a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi...

Hỏi: Tôi có người bạn cùng công ty, có vợ đẻ mổ, theo luật BHXH thì được nghỉ 7 ngày. Bạn tôi nghỉ từ thứ 4 đến thứ 3 của tuần kế tiếp. Vậy ngày nghỉ trùng với ngày chủ nhật thì BHXH có thanh toán hay không hay bạn tôi được nghỉ thêm ngày thứ 4 của tuần kế tiếp đó để hưởng đủ 7 ngày BHXH trả thay lương? (Đỗ Tuấn - Hà Nam)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: “a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.
Trường hợp người vợ sinh con theo hình thức mổ đẻ thì người chồng tham gia BHXH sẽ được nghỉ 07 ngày làm việc, tức là theo ngày làm việc mà hợp đồng lao động quy định không tính vào ngày nghỉ hằng tuần. Như vậy, nếu người lao động bắt đàu nghỉ từ ngày thứ 4 thì 07 ngày làm việc được tính để nghỉ hưởng chế độ thai sản sẽ đến thứ 4 tuần làm việc sau. Cơ quan BHXH có trách nhiệm chi trả khoản tiền lương mà anh (chị) đã nghỉ trong 7 ngày đó.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.