Công ty Luật TNHH Everest tư vấn xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Hỏi: Mẹ tôi có cho tôi mua đất chung với cha chồng tôi, nhưng toàn bộ đều do chồng tôi đứng tên. Tôi muốn xác định một trong ba miếng đất đó là tài sản riêng của tôi. Tôi phải làm như thế nào? (Nguyễn Thảo - Hà Nội)>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ
tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản của vợ chồng như sau:
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Tuy nhiên theo hướng dẫn của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, đối với tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà trên giấy chứng nhận quyền tài sản chỉ ghi tên một người thì tài sản vẫn được coi là tài sản chung vợ chồng và cả hai vợ chồng đều có quyền quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản đó (trừ trường hợp người vợ/người chồng chứng minh được đó là tài sản riêng của mình).
Đối chiếu với quy định trên, quyền sử dụng đất mà vợ chồng bạn đã nhận chuyển nhượng trong thời kỳ hôn nhân thì mặc dù giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều mang tên chồng bạn nhưng quyền sử dụng đất vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Và bạn vẫn có quyền sử dụng, quản lý, định đoạt quyền sử dụng đất đó.
Nếu bạn muốn xác định quyền sử dụng đất đó là tài sản riêng của bạn thì vợ chồng bạn có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng theo quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình: Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận. Bạn lưu ý hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung vợ chồng là: Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận để lập Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng là quyền sử dụng đất và yêu cầu công chứng tại tổ chức công chứng trên địa bàn nơi có đất. Thủ tục công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn.
- Hồ sơ yêu cầu công chứng (Điều 35 Luật Công chứng năm 2006):
+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định phải có, như: Giấy đăng ký kết hôn, hộ khẩu thường trú của hai vợ chồng bạn….
- Thủ tục: Bạn có thể lập dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng hoặc yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo theo mẫu sẵn có. Sau khi thống nhất các điều khoản trong văn bản thì hai vợ chồng bạn ký vào hợp đồng và công chứng viên chứng nhận văn bản đó.
Sau khi có văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng có xác nhận của tổ chức công chứng thì bạn nộp một bộ hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất và nhà thuộc phòng tài nguyên và môi trường quận, huyện nơi có đất để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bạn (hồ sơ gồm: văn bản thỏa thuận phân chia, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ khác).
Trường hợp hai vợ chồng bạn không tự thỏa thuận được phân chia tài sản chung vợ chồng thì bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận