Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng
Hỏi: Em cuới nhau từ 2004 đã được 11 năm và cũng đã có với nhau hai đứa con một trai 10 tuổi, một gái 5 tuổi. Từ khi cưới nhau sau đó ở riêng trên đất của bố mẹ em nhưng chưa có giấy tờ đất và cũng chưa có thủ tục gì là cho vợ chồng em.Công việc làm ăn khó khăn dù đã 10 năm chung sống, vợchồng emvẫn không có tài sản gì nhà vẫn là nhà do bố mẹ làm cho ở.Năm 2009 vợ chồng embắt đầu nảy sinh mâu thuẫnvà đến 2010 bọn em sống gần như ly thân.Vậy em xin hỏi nếu vợ chồng emly hôn thì nhà và đất của bố mẹ có phải chia khi ly hôn không? (Nguyễn Đào - Cao Bằng)
Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng:"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Trong trường hợp này, bạn và chồng được bố mẹ tặng cho đất nhưng chỉ nói miệng mà không có giấy tờ cũng như văn bản về việc tặng cho, do đó đây không được coi là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn sẽ không có quyền phân chia.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận