-->

Tư vấn pháp luật về thời gian đống bảo hiểm xã hội

Luật sư tư vấn về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản của người lao động nữ mang thai.

Hỏi: Trước đây em có đi làm ở 1 công ty của Hàn. Em bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) từ tháng 10/2015 đến hết tháng 3/2016 em có thai sức khỏe không tốt nên nghỉ việc và không tiếp tục đóng bảo hiểm nữa. Dự kiến tháng 911/2016 em sinh con.Vậy cho em hỏi từ lúc nghỉ việc đến lúc sinh con emđóng BHXHngắt quãng như vậy thì em có được hưởng chế độ thai sản không? Hay chỉ cần em tham gia đủ 6 tháng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh con, tính từ lúc sinh ngược lại thời gian đóng bhxh đủ 1 năm là được. (Lê Hồng - Bắc Ninh)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

"Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi".

Như vậy điều kiện tiên quyết để được hưởng chế độ thai sản là bạn phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Thời gian bạn đóng ngắt quãng sẽ được bảo lưu và tính gộp vào tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.