Tư vấn pháp luật: Trợ cấp sau khi nghỉ việc được hưởng là gì?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về trợ cấp thôi việc.

Hỏi: Các khoản trợ cấp sau khi nghỉ việc (bao nhiêu loại trợ cấp, hồ sơ gồm những gì, nơi nộp hồ sơ) để lâu có bị mất quyền hưởng khoản trợ cấp không? Vì công ty em làm hẹn 1 tháng sau mới có sổ bảo hiểm. Em đã làm ở công ty và ký hợp đồng dài hạn. Em làm từ tháng 5/2007. Em vừa nghỉ 29/2/2016. Em nghỉ có báo trước cho công ty bằng mail trước gần 3 tháng, và nộp đơn chính thức thì ngày 30/1/21016. (Liên - Bắc Giang)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định pháp luật hiện hành, có ba loại trợ cấp sau khi người lao động chấm dứt hợp động lao động. Đó là: trợ cấp thôi việc (Điều 48 Bộ luật lao động), trợ cấp mất việc (Điều 49 Bộ luật lao động)và trợ cấp thất nghiệp (Điều 42 Luật việc làm). Mỗi loại trợ cấp cóđiều kiện hưởng và quyđịnh khác nhau.

Theo quy định tại Điều 46 và Điều 49 Luật việc làm thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:chấm dứt hợpđồng laođộng trừ trường hợp người laođộngđơn phương chấm dứt hợpđồng laođộng trái pháp luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức laođộng hằng tháng; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từđủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao độngđối với hợp đồng lao động xácđịnh thời hạn và thời hạn không xácđịnh thời hạn;đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quyđịnh pháp luật; chưa tìmđược việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ 6trường hợp được quy định tại điều 49 Luật Việc làm năm 2013.Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.Trường hợp của anh/ chị làđơn phương chấm dứt hợpđồng laođộng nên cần phải tuân theo quyđịnh pháp luật về quyềnđơn phương chấm dứt hợpđồng của người laođộng quyđịnh tạiĐiều 37 mớiđược hưởng trợ cấp thất nghiệp:"Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đâya) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Trường hợp của bạn là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên cần xem xét việcđơn phương chấm dứt hợp đồng laođộng này có hợp pháp không, nếu không anh/chị sẽ khôngđủ căn cứđược hưởng trợ cấp thất nghiệp. Việcđơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật khi: căn cứ chấm dứt theo quy định pháp luật - thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều37, cùng với đó là thủ tục báo trước cho người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều 37 đối với hợp đồng xác định thời hạn. Đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn thì anh/chị có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần căn cứ chấm dứt nhưng thủ tục báo cho người sử dụng lao động biết trướcít nhất 45 ngày vẫn phải thực hiện. Như vậy, về thủ tục báo trước của anh/chị đã phù hợp với thời gian pháp luật qu định nhưng nếu lý do để anh/chị nghỉ việc không hợp pháp thì anh/chị cũng không thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bên cạnhđó, bạn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bạn là hợp pháp như đã nêu trên. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.