Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con...
Hỏi: Em ký hợp đồng lao động với công ty em đang làm ngày 15.01.2016 đến 14.1.2017 (1 năm). Công ty có tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) cho em. Em mang thai từ cuối tháng 6.2016. Ngày dự sinh của bác sỹ là 17-21.03.2017. Trong trường hợp, em kết thúc hợp đồng lao động và công ty không ký tiếp hợp đồng nữa thì em còn đến 2 tháng mới sanh.Nếu em không đóng tiếp BHXH trong 2 tháng đó thì em có đủ điều kiện để hưởng Chế độ Thai Sản không. Nếu có thì em được hưởng bao nhiêu tiền?Nếu em phải đóng tiếp BHXH để hưởng chế độ thai sản thì có được không? Và em nhờ công ty đóng giùm bắng cách trừ vào tiền lương tháng cuối cùng hay em phải tự ra BHXH quận em đang thường trú/tạm trú để đóng. Lương căn bản của em là 25 triệumột tháng. (Đông Nhi - Thanh Hóa)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì ngày dự sinh của bạn là khoảng từ 17-21/3/2016. Như vậy thời điểm đó sẽ áp dụng chế độ thai sản theo quy định tại Luật BHXH 2014 thì để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải có đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh đóng bảo hiểm xã hội. Nghĩa là trong khoảng thời gian từ tháng 4/2015 đến tháng 3/2016 bạn phải có đủ 6 tháng đóng BHXH. Và trường hợp bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Cụ thể tại điều 31 Luật BHXH 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
"Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".
Như vậy sau khi sinh bạn không cần tiếp tục tham gia bảo hiểm nữa mà vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật. Bạn sẽ nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiễm xã hội quận/huyện nơi bạn đang cư trú để được giải quyết chế độ thai sản. Hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ;
b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;
c. Đơn của người lao động nữ sinh con.
Về chế độ bạn được hưởng nhưi sau:
Bạn được hưởng 6 tháng thai sản hưởng 100% lương. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Bên cạnh đó bạn còn được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con như sau:
"Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con."
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận