Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Hỏi: Em có điều muốn hỏi về thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn. Hiện nay, con em được 2 tuổi, lúc ly hôn thì con em do vợ trực tiếp nuôi dưỡng, hàng tháng em vẫn cấp dưỡng tiền để nuôi con nhưng vợ em lại mang số tiền cấp dưỡng đó đi gửi tiết kiệm.Và hiện nay, vợ em không có công việc làm ổn định.Chỉ dựa vào điểm này em có thể giành quyền trực tiếp nuôi con không? (Hoàng Hà - Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
"Điều84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:a) Người thân thích;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ".
Dựa vào quy định trên, bạn có thể viết đơn yêu cầu gửi đến tòa án để thay đổi người trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, khi yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, bạn cần cómột trongnhững yêu cầu sau:
-Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong trường hợp của bạn, sau khi ly hôn bạn có thựchiện nghĩa vụcấp dưỡng nuôi con nhưng mẹ đứa bé không dùng tiền đó để nuôi con mà lại gửi tiết kiệm, hơn nữa, mẹ đứa békhông có công việc ổn định. Nếu chỉ dựa vào đó để yêu cầu tòa án ra quyết định thay đổi người trựctiếp nuôi con thì chưa đủ vì đây mới chỉ là yếu tố vật chất. Ngoài yếu tố vật chất, người trựctiếp nuôi con còn phảiđảm bảo đáp ứng nhiều yếu tố khác nữa như nhu cầu giáo dục, vui chơi giải trí của con, sự chăm sóc, nuôi dưỡng con,...Vì vậy, khi bạn chứng minh được ngườimẹ không đủ điều kiệntrực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn có thể yêu cầu tào án ra quyết định thay đổi người trựctiếp nuôi con sau khi ly hôn để giành quyền nuôi con.
Trong trường hợp bạncó yêu cầu Tòa án giải quyết thì vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3, Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, sửa đổi bổ sung 2011. Cụ thể:
“Điều 27.Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án:3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn”.
Để yêu cầu tòa án ra quyết định thayđổi người trựctiếp nuôi con, bạn cần nộp đơn nêu rõ nhu cầu muốn giành quyền nuôi con với các lý do chứng minh người mẹ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con.
Mẫu đơn khởi kiện, bạnlàm theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự.
Hồ sơ kèm theo đơn khởi kiện gồm:
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ;
- Các giấy tờ chứng minh về nhân thân người khởi kiện, người bị kiện (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy tờ xác nhận nơi cư trú…)
- Bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật về việc ly hôn;
- Giấy khai sinh của con;
- Bản kê các tài liệu nộp kèm đơn khởi kiện (có ghi rõ số lượng bản gốc, bản sao).
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận