Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi...
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Trong trường hợp của bạn, người muốn nhận bạn làm con nuôi là người mang quốc tịch Đài Loan, do đó đây là trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Vậy cần căn cứ vào các điều luật sau của Luật Nuôi con nuôi 2010:
"Điều28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam".
Trong thư bạn không nói rõ người muốn nhận bạn làm con nuôi có quan hệ như thế nào đối với bạn. Hiện nay, giữa Việt Nam và Đài Loan chưa kí kết chung một điều ước quốc tế về nuôi con nuôi nào cả, vậy nên bạn chỉ có thể được nhận nuôi nếu bạn thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 của Điều 28.
Ngoài ra, để biết được người muốn nhậnbạn làm con nuôi có đủ điều kiện để được nhận con nuôi hay không? Phải căn cứ vào điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010:
"Điều29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi:1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này".
Điều 14 quy định như sau:
"Điều14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi:1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;d) Có tư cách đạo đức tốt.2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;c) Đang chấp hành hình phạt tù;d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này”.
Trong thư bạn cũng không nói rõ độ tuổi của bạn, do đó chúng tôi cũng không tư vấn cụ thể được bạn có thuộc đối tượng có thể được nhận làm con nuôi hay không. Bạn có thể căn cứ vào điều luật sau, nếu bạn dưới 16 tuổi, hoặc trong độ tuổi từ 16 đến 18 đối với 1 số trường hợp thì bạn mới có thể được nhận làm con nuôi:
"Điều 8. Người được nhận làm con nuôi:1. Trẻ em dưới 16 tuổi2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi".
Trong trường hợp cả bạn và người muốn nhận bạn làm con nuôi đáp ứng được đủ các điều kiện pháp luật quy định, thì có thể tiến hành các thủ tụcnhận nuôi con nuôi, căn cứ vào điều 31, 32 của Luật Nuôi con nuôi 2010, chuẩn bị các hồ sơ sau:
"Điều31. Hồ sơ của người nhận con nuôi1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:a) Đơn xin nhận con nuôi;b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;g) Phiếu lý lịch tư pháp;h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp".
Đối với hồ sơ của người được nhận làm con nuôi, sẽ thực hiện theo điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010:
"Điều32. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;b) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;c) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng".
Về nơi nộp hồ sơ: đối với hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi phải nộp cho BộTư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danhthì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp . Đối với hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài thì phải nộp choSở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận