-->

Thủ tục nhận nuôi con nuôi của Việt kiều?

Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù...

Hỏi: Hiện tại chị Gái em đang có nhu cầu nhận con nuôi tại Việt Nam. Chị đang sinh sống tại Mỹ đã có quốc tịch Mỹ, cháu hiện cũng dưới 16 tuổi. Cho tôi hỏi thủ tục nhận nuôi thế nào? (Nguyễn Hương - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi: "1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;d) Có tư cách đạo đức tốt.2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;c) Đang chấp hành hình phạt tù;d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này".

Điều31 LNCN quy định hồ sơ của người nhận con nuôi: "1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:a) Đơn xin nhận con nuôi;b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;g) Phiếu lý lịch tư pháp;h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp".

Năm 2012, Việt Nam chính thức ra nhập công ước Lahay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế mà Hoa Kỳ cũng là thành viên. Hiện tại,Việt Nam và Hoa Kỳ đã chính thức nối lại quan hệ hợp tác về nuôi con nuôi sau sự gián đoạn từ năm 2008 khi hiệp định hợp tác song phương về nuôi con nuôi giữa hai nước năm 2005 hết hiệu lực.

Trường hợp của bạn, thì chị bạn định cư bên Mỹ và có quốc tịch Mỹ nên chị bạn là người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam.Do đó, theo khoản 1, Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 đây là nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài nhưng không thuộc trường hợp nhận con nuôi đích danh theo khoản 2, điều 28 có nghĩa là bạn không thể tự mình xác định đứa trẻ mình sẽ nhận nuôi là ai.

Sau khi nộp đủ hồ sơ như trên, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét,kiểm tra, xác minh hồ sơ và giới thiệu con nuôi theo quy định tại Điều 36, Luật nuôi con nuôi. Nếu người nhận nuôi đồng ý, thì sẽ ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.