-->

Tư vấn pháp luật: thời gian đóng bảo hiểm và cách tính tiền lương hưu

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng.

Hỏi: Tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc được 4 năm nhưng công ty nợ bảo hiểm nên chỉ đóng được 4 tháng cho tôi và đến nay không chốt được sổ. Tháng 7/2016 tôi cắt bảo hiểm và tự đóng BHXH tự nguyện. Vậy 2 thời gian trên của tôi có được cộng gộp suốt quá trình tham gia BH không? Nếu tôi đóng BHXHTN từ tháng 9/2016 và đóng đủ 20 năm thì đến khi tôi về hưu ( 55 tuổi) thì lương hưu của tôi được tính như thế nào và hưởng bao nhiêu tiền một tháng? (Thanh Thúy - Thái Bình)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Hiện nay, Luật bảo hiểm 2006 vẫn đang có hiệu lực. Nhưng từ 01-01-2016 thì Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ có hiệu lực.

Thứ nhất, về thời gian đóng bảo hiểm xã hội, cả luật 2006 và luật 2014 đều quy định tại khoản 5 Điều 3 như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ:5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội".

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của chị là tổng thời gian chị tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm tự nguyện.

Đối với trường hợp công ty nợ tiền bảo hiểm của chị, thì để đảm bảo quyền lợi của mình, chị nên tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết và chốt sổ. Cách thức, thủ tục tiến hành chị có thể tham khảo tại link sau:

Thứ hai, về mức tiền hưởng lương hưu. Từ ngày 01-01-2016 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực pháp luật nên trong trường hợp của chị thì công ty sẽ áp dụng quy định của luật bảo hiểm 2014.

Khi đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật, thì mức hưởng hưu hàng tháng được tính như sau:

"Điều 74. Mức lương hưu hằng tháng:1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm;Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này".

"Điều 75. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu :1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng".

Số tiền lương hưu mỗi tháng của bạn phụ thuộc vào mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội của bạn, bạn có thể căn cứ vào quy định trên để xem xét về cách tính tiền lương hưu.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.