-->

Tư vấn pháp luật: thời điểm hưởng lương hưu của người lao động

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về thời điểm hưởng lương hưu của người lao động.

Hỏi: Cho tôi hỏi nếu tôi nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ hiện nay, Nam 55 tuổi mà đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) 36 năm vậy được lãnh tiền BHXH 1 lần và tiền lương hàng tháng rồi khi nghỉ hưu có được lãnh liền hay không? Quy định thế nào? (Bùi Huấn - Nam Định)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất , quy định về hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu khác với hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần đối với người không đủ điều kiện để hưởng lương hưu tại điều 54 và 55 Luật Bảo Hiểm xã hội năm 2006 có quy định :

"Điều 54. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội".

Trường hợp của bác được hưởng trợ cấp 1 lần trước khi nghỉ hưu.

"Điều 55. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu:1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;d) Ra nước ngoài để định cư.2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu".

Trường hợp nếu bác không thuộc trường hợp trên thì bác không được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần mà bác được nhận lương hưu hàng tháng.

Thứ hai, vấn đề tính thời điểm để được lãnh tiền lương hưu và tiền trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu được quy định cụ thể tại Công văn 1683/BHXH- CSXH theo đó thời điểm hưởng lương hưu được quy định cụ thể tại mục 3 như sau : “Việc giải quyết hưởng chế độ hưu trí thực hiện theo quy định của chính sách tại từng thời kỳ như sau:…; từ ngày 01/12/2012 trở đi thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Thông tư số 23/2012/TT- BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”

Khoản 4 điều 1 Thông tư 23/2012/TT – BLĐTBXH sửa đổi điểm 9 khoản 6 Thông tư số 19/2008/TT – BLĐTBXH có quy định như sau :

“9c. Thời điểm hưởng lương hưu:a) Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định".

Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do.

b) Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm do người lao động ghi trong đơn đề nghị khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do.”

Như vậy thời điểm hưởng lương hưu của bác đã được ghi trong quyết định nghỉ việc chính thức do Người sử dụng lao động ( nơi bác làm việc ) ban hành.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.