-->

Tư vấn pháp luật: Thời điểm hưởng hưu trí khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về thời điểm và điều kiện hưởng hưởng hưu trí khi đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Hỏi: Tôi có một câu hỏi về luật bảo hiểm lao động liên quan đến chế độ hưu trí hy vọng công ty sẽ giải đáp. Bố tôi sinh năm 1965, đã đi làm trong ngành đường sắt từ năm 1987 với chức danh công nhân khám chữa toa xe lửa. Tổng số thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 28 năm 8 tháng, trong đó thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc và độc hại là 17 năm 6 tháng.Tỉ lệ mất sức lao động là 61% (ngày 13/11/2015) Bố tôi có làm đơn xin nghỉ hưu sớm, thời gian bắt đầu chấm dứt hợp đồng lao động là kể từ ngày 01/10/2015 với lý do "Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động". Tuy nhiên đến 01/12/2015, bố tôi mới được hưởng chế độ hưu trí. Vậy cho tôi hỏi việc bố tôi không nhận được tiền lương hưu tháng 10 và tháng 11 là có đúng không? Bên bảo hiểm xã hội đã làm đúng hay sai trong trường hợp này? (Lê Văn Hải - Quy Nhơn)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo bạn có trình bày thì cha của bạn chấm dứt hợp đồng lao động kể từ 01/20/2015, tức trong trường hợp này cha của bạn sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2006 cũng như các văn bản hướng dẫn, cụ thể trong vụ việc của bạn là Thông tư 23/2012/TT-BLĐTBXH

Căn cứ vào quy định tạiđiều 51của Luật bảo hiểm xã hội 2006

"Điều 51. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành."

Bạn có trình bày, cha của bạn đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 28 năm 8 tháng, cóthời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc và độc hại là 17 năm 6 tháng và nếu tại thời điểm cha bạn chấm dứt hợp đồng lao động đủ 50 tuổi thì ba của bạn sẽ được hưởng chế độ hưu trí ( tức được hưởng lương hưu). Thông thường thời điểm hưởng chế độ hưu trí (hưởng lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả) là thời điểm quyết định chấm dứt hợp đồng lao độnggiữa ba bạn và doanh nghiệp theo quy định tạiđiểm 9c, khoản 4, điều 1 của Thông tư 23/2012/TT-BLĐTBXH

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBX:4.Sửa đổi điểm 9 khoản 6 như sau:9c. Thời điểm hưởng lương hưu:a) Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do."

Tuy nhiên, trong nội dung yêu cầu tư vấn bạn không đề cập đến ngày sinh của cha bạn nên nếu trong trường hợp quyết định chấmdứt hợp đồng lao động đã có hiệu lực nhưng cha của bạn vẫn chưa đủ 50 tuổi thì vẫn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Như vậy, khi hợp đồng lao động chấm dứt mà cha của bạn đã đủ 50 tuổi mà cơ quan bảo hiểm không trả tiền lương hưu tháng 10,11 thì cha bạn cần phải đến cơ quan bảo hiểm hỏi, xác nhận lý do họ không trả hai tháng lương này. Còn nếu hợp hợp đồng lao động chấm dứt mà trong tháng 10,11 cha bạn vẫn chưa đủ 50 tuổi thì cha bạn vẫn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu, do đó việc cơ quan bảo hiểm không trả là không sai với quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.