-->

Tư vấn pháp luật: Thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn nhưng không lập thành văn bản

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập,...

Hỏi: Bạn em vừa mới ly hôn lý do chồng ngoại tình, tài sản thì tòa nói hai vợ chồng thỏa thuận. sau khi ly hôn 2 vợ chồng thỏa thuận nhường lại tài sản chođứa co gái duy nhất khi nó 18 tuổi. năm nay bé 8 tuổi.hiện giờ sổđất tên người chồng. người vợ muốn san qua tên mình mà chồng không chịu.vậy nếu không sang tên qua tên người vợ vậy khi chồng trở mặt thì người vợ có bị mất 1 nửa còn lại của mình dành cho con gái không? vì thỏa thuận không có giấy tờ. Nếu bị mất thì người vợ phải làm sao? (Nguyễn Hoa - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Căn cứ vào câu hỏi của bạn thì trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn đã thỏa thuận với nhau về việc để lại tài sản cho con khi con đủ 18 tuổi thì vợ chồng nên lập ra 1 biên bản thỏa thuận kèm theo 1 hợp đồng tặng cho tài sản cho con và được văn phòng công chứng xác nhận. Như vậy thì dù tài sản đó hiện giờ đứng tên vợ hoặc chồng đều không ảnh hưởng đến khối tài sản.

Trong trường hợp, vợ chồng không làm biên bản thỏa thuận cũng như hợp đồng tặng cho tài sản cho con gái, nếu vợ lo sợ người chồng chiếm giữ hết số tài sản chung đó thì người vợ có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu tòa chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn.

Tài sản chung chia theo nguyên tắc được quy định tại khỏan 2 điều 95 Luật HNGĐ năm 2000 về Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn như sau:

Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch”.

Người vợ sẽ phải chứng minh căn nhà là tài sản chung của vợ chồng được hình thành trong quá trình hôn nhân nhưng để chồng đứng tên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.