Công ty Luật TNHH Everest tư vấn pháp luật tài sản riêng và tài sản chung trong hôn nhân.
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Theo Điều 43, Luật Hôn Nhân Và Gia Đình quy định:
"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng:1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".
Như vậy, Căn nhà riêng đang đứng tên chị là tài sản riêng có trước khi kết hôn. Khi chị kết hôn, về nguyên tắc, chỉ những tài sản nào được tạo lập trong thời kì hôn nhân thì mới được xem là tài sản chung của vợ chồng. Do vậy, căn nhà này vẫn là của riêng chị (có từ trước khi kết hôn). Nói cách khác, chồng chị (sau này) không được chia tài sản này, ngoại trừ trường hợp chính chị đồng ý chia.
Vì vậy, chị có thể bán căn nhà này mà không gặp rắc rối gì cả. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn, chị có thể làm bản thỏa thuận về việc xác định quyền sở hữu tài sản tạo lập trước khi kết hôn (bằng văn bản) với người mà mình sẽ cưới trước khi kết hôn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận