-->

Tư vấn pháp luật: hưởng trợ cấp khi nghỉ hưu trước tuổi

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp nghỉ hưu trước tuổi được hưởng trợ cấp thế nào.

Hỏi: Tôi là giáo viên bậc Tiểu học, sinh ngày 10/5/1966, hiện tôi được 40 tuổi, theo nghị định mới về: "chính sách nghỉ hưu trước tuổi", tôi đã viết đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, tôi tham gia đóng bảo hiểm từ tháng 10 năm 1986, hiện là 29 năm tham gia BHXH. Xin cho biết tôi có được nghỉ hưu trước tuổi không? Và tôi được hưởng trợ cấp như thế nào? Sau đó tôi được hưởng bao nhiêu phần trăm lương hưu? (Vũ Đình - Thái Bình)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như bạn cung cấp thì không rõ là bạn có thuộc vào trường hợp tại khoản 3điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP hay không.

“Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.”

Trường hợp 1:

Nếu bạn thuộc đối tượng như quy định tại Nghị định trên và muốn nghỉ hưu trước tuổi với lý do là cán bộ dôi dư. Vậy bạn thuộc vào đối tượng được tinh giảm biên chế theo Nghị định.

Theo quy định tại điều 8 khoản 3 về chính sách về hưu trước tuổi thì :

“Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”

Thông tin bạn cung cấp là bác năm nay 49 tuổi, đã đóng bảo hiểm xã hội 28 năm. Nếu bạn muốn được nghỉ hưu trước tuổi thì phải đáp ứng có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên như trên.

Trường hợp 2:

Điều kiện được hưởng lương hưu được quy định tại điều 50 Luật Bảo Hiểm xã hội 2006

Tại điều 51 Luật BHXH quy định như sau:

“Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.”

Trường hợp của bạn là giáo viên tiểu học tức là thuộc điểm b khoản 1 điều 2 :

b) Cán bộ, công chức, viên chức;

Như vậy nếu bạn đã có đủ thời gian 28 năm tham gia BHXH mà muốn nghỉ hưu trước tuổi thì phải giám định mức suy giảm khả năng lao động. Sau khi giám định mà Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động là từ 61% trở lên thì bạn thuộc đối tượng nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động và bạn sẽ được hưởng lương hưu sau thời gian nghỉ.

Hồ sơ giám định lần đầu gồm:

-Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, cơ quan BHXH cấp tỉnh cấp giấy giới thiệu theo mẫu

- Giấy đề nghị giám định

- Tóm tắt hồ sơ của người lao động

Mức lương hàng tháng được hưởng quy định tại điều 52 Luật BHXH như sau :

"Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng:1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

Như vậy, theo quy định này thì mức lương hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tiền công đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 3% ; mức tối đa bằng 75%. Và cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.