-->

Tư vấn pháp luật: Công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động.

Hỏi: Tôi vừa quay trở lại làm việc sau 6 tháng nghỉ thai sản, tôi làm được hơn 1 tháng thì công ty ép tôi phải viết đơn xin nghỉ việc với lý do chồng tôi góp vốn thành lập công ty cùng lĩnh vực kinh doanh với công ty tôi đang công tác. Do vị trí làm việc của tôi ở phòng kinh doanh rất nhạy cảm nên tôi đồng ý viết đơn nghỉ từ ngày 20-7-2015 nhưng theo quyết định nghỉ việc của công ty ban hành thì họ chấm dứt hợp đồng lao động với tôi ngày 17-7-2015 (ngày tôi vẫn còn làm việc tại đây) và sổ bảo hiểm của tôi chỉ đóng tới tháng 6-2015. Tôi rất mong luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp nêu trên có được xem là người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi không? Những quyền lợi tôi được hưởng là gì? Tôi công tác tại đây hơn 5 năm bắt đầu đóng bảo hiểm từ năm 2010. (Lương Thị Yến - Hưng Yên)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn là ngừi làm đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy trong trường hợp này không phải là công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà do bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với công ty. Cụ thể Điều 37 BLLĐ quy định:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

Như vậy việc bạn tự nguyện làmđơn chứkhông phải công ty đơn phương ra quyết định chấm dứt HĐLĐ nên không phải là công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với bạn.Khi nghỉ việc bạn được hưởng các chế độ trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội một lần nếu như bạn đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.