-->

Tư vấn pháp luật: chế độ thai sản cho lao động nữ sau khi sinh con

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con...

Hỏi: Tôi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc từ tháng 5/2011 đến tháng 10/2012 thì nghỉ thai sản lần 1. Sau đó tôi chấm dứt hợp đồng lao động ở công ty cũ, chuyển sang làm ở đơn vị mới và báo tăng BHXH vào tháng 7/2015 đến tháng 1/2016 thì nghỉ thai sản lần 2. Mức tiền lương tham gia BHXH của e là 2.889.000vnd. Đến bây giờ con tôi đã được 5 tháng tuổi mà BHXH vẫn chưa chuyển tiền về tài khoản công ty để trả trợ cấp thai sản cho tôi. Tôi muốn hỏi về thời gian BHXH phải chi trả trợ cấp thai sản cho người lao động và số tiền trợ cấp tôi được nhận là bao nhiêu, nếu BHXH chậm chi trả theo luật thì họ có phải chịu trách nhiệm gì không? (Nguyễn Thị Tâm - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo quy định tại điều 28 luật bảo hiểm xã hội thì điều kiện hưởng chế độ thai sản là:

"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi".

Như vậy, muốn hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con. Do bạn không nói rõ khoảng thời gian từ lúc bạn hết thời hạn nghỉ thai sản lần 1 đến lúc bạn sang công ty mới thì việc đóng bảo hiểm xã hội của bạn như thế nào. Nếu bạn đủ điều kiện như trên bạn mới được hưởng chế độ thai sản theo luật bảo hiểm xã hội 2006 còn không thì bạn sẽ không được hưởng.

Trường hợp bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản:

1. Thời gian giải quyết chế độ thai sản theo quy định tại Điều 117, Luật bảo hiểm xã hội 2006 như sau:

"1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật này.3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do".

Nếu đã qua thời hạn trên mà bạn không được giải quyết thì bạn có thể khiếu nại về bảo hiểm xã hội theo trình tự quy định tại Điều 131, Luật bảo hiểm xã hội 2006. Cơ quan bảo hiểm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Mức hưởng chế độ thai sản:

Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định mức hưởng chế độ thai sản như sau:

"1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc".

Ngoài ra người lao động còn được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2006:

"Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con".

3. Trách nhiệm của BHXH khi chậm chi trả chế độ thai sản.

Điều 34 Quyết định số 488/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội VN về quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội quy định xử lý hành vi vi phạm như sau: "Các hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn toàn bộ số tiền gây thiệt hại cho người hưởng và quỹ BHXH theo đúng quy định của pháp luật".

Như vậy, khi đã xác định được việc cơ quan BHXH chậm trả chế độ thai sản cho bạn thì phải xem xét tính chất cũng như mức độ của hành vi vi phạm này để áp dụng trách nhiệm pháp lý.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.