-->

Tư vấn phân chia tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ...

Hỏi: Cậu mợ tôi lấy nhau đã có 02 con, cậu mợ buôn bán nhỏ ở chợ. Ở với nhau một thời gian thì mợ tôi chán cậu nên đã bỏ bê nhà cửa, không quan tâm gì tới con cái. Cuối cùng cậu tôi không chấp nhận được và đòi ly dị. Mợ tôi khai bây giờ đồng tính yêu một người phụ nữ khác và cũng đòi chia tay và chia tài sản.Cậu tôi là người dân quê nên không hiểu mình sẽ được quyền lợi gì, hai đứa con bây giờ chỉ theo cha, không theo mẹ và mẹ của chúng cũng không muốn nhận nuôi. Tôi hỏi khi chia tài sản thì phải chia phần cho con nữa đúng không? Mợ tôi như vậy cậu tôi kiện lại bà ta là người không chung thuỷ được không? (Thu Huyền - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Từ những thông tin bạn cung cấp có thể thấy mục đích hôn nhân của cậu mợ bạn không đạt được. Nếu cậu mợ bạn ly hôn, vấn đề tài sản sẽ được giải quyết theo hướng.Căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: "Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình".
Theo đó việc giải quyết tài sản do các bên tự thoả thuận. Nếu không thoả thuận được thì theo yêu cầu Toà án giải quyết. Nếu cậu bạn có tài sản riêng thì phải chứng minh được nguồn gốc của tài sản đó để không bị đem ra chia.Tài sản chung về nguyên tắc sẽ được chia đôi, tuy nhiên có căn cứ vào công sức đóng góp, hoàn cảnh mỗi bên vào việc tạo dựng tài sản. Trong thời gian mợ của bạn bỏ đi, cậu của bạn có tạo ra những tài sản giá trị thì cũng phải chứng minh đó là tài sản do công sức của cậu bạn làm nên.Về quyền nuôi con, do bạn không cung cấp thông tin về độ tuổi 2 con của cậu bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.