Tư vấn mức phạt khi đi quá tốc độ trong khu đông dân cư?

Phạt tiền với mức phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.

Hỏi: Vào ngày 16/10/2014, tôi điều khiển xe máy qua một khu đông dân cư thuộc thành phố với tốc độ 45km/h và tôi không mang theo các giấy tờ ( CMND, giấy phép lái xe, đăng ký xe...).Vậy trong trường hợp này mức xử phạt của tôi là bao nhiêu và quy định trong các điều khoản nào? Đồng thời cũng mong Luật sư giải đáp giúp trường hợp chạy quá tốc độ trong khu đông dân cư và ngoài khu vực đông dân cư có mức xử phạt khác nhau không và mức xử phạt đó như thế nào? (Thiên Thanh - Thái Nguyên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật giao thông Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/7/2009 của Bộ giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ như sau:

Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg.

50

Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; ô tô tải có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; ô tô sơ mi rơ moóc; ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô chuyên dùng; xe mô tô; xe gắn máy.

40



Như vậy, căn cứ vào quy định này, bạn điều khiển xe máy qua khu dân cư thuộc thành phố với tốc độ 45km/h là đã vượt tốc độ tối đa mà pháp luật cho phép là 5km/h.

Về mức xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vi phạm của bạn về tốc độ tham gia giao thông được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6, Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Theo đó, xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, cụ thể:

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h".

Với hành vi tham gia giao thông nhưng không mang theo giấy tờ xe gồm các giấy tờ: bảo hiểm xe máy, giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe.

+ Thứ nhất không mang theo giấy phép lái xe: theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 NĐ 171/2013/ND–CP thì mức phạt là 80.000 – 120.000 đồng;

+ Thứ hai không mang theo giấy đăng ký xe: Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định này quy định mức phạt là 80.000 – 120.000 đồng;

+ Thứ ba không mang theo bảo hiểm xe: Theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định này quy định mức phạt là 80.000 – 120.000 đồng.

Tổng hợp mức phạt tối đa cho việc quên không mang theo giấy tờ xe là 360.000 đồng.

Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6, Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì không có sự phân biệt về mức phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ trong khu đông dân cư và ngoài khu vực đông dân cư.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật giao thông mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.