-->

Luật sư tư vấn về xử phạt vi phạm giao thông

Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này

Hỏi: Hôm qua tôi đi làm sáng bằng xe máy, đến ngã 3 tôi chuyển hướng rẽ phải mà quên không bật đèn xi nhan, tôi bị CSGT giữ lại và yêu cầu xuất trình giấy tờ. Lúc đó tôi có mang theo đăng ký xe, bảo hiểm nhưng quên không mang bằng lái xe máy. Anh cảnh sát thông báo tôi bị lỗi không xi nhan mất 400 trăm ngàn đồng, không giấy phép lái xe mất 1 triệu đồng, không giấy đăng ký mất 300 ngàn đồng. Tôi nói rằng tôi có giấy đăng ký và bảo hiểm, có bằng lái xe nhưng tôi quên không mang đi mà thôi. Sau đó anh ấy bảo rằng thôi phạt tôi 700 nghìn. Vậy tôi xin hỏi luật sư: lỗi vi phạm như của tôi mức phạt là bao nhiêu và có bị giữ xe hay không? Nhân tiện đây tôi cũng hỏi luật sư, tôi sẽ bị thu giữ xe trong những trường hợp nào và mức phạt cho các vi phạm: không đội mũ bảo hiểm, đi sai làn đường, vượt đèn đỏ, đi quá tốc độ cụ thể là bao nhiêu? (Gia Nguyễn - Hậu Giang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật giao thông Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

1. Căn cứ vào quy địnhh tại điểm a khoản 2 Điều 6 và điểm c khoản 2 ĐIều 21 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

"Điều 6. 2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này".

"Điều 21. 2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe".

Trong trường hợp này, với lỗi của bạn thì mức phạt sẽ từ 160.000 đồngđến 220.000 đồng và không bị giữ xe.

2. Các trường hợp bị thu giữ xe

- Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 6; Khoản 7 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP:

+ Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

+ Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ;
+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

+ Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
+ Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
+ Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
+ Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

-Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông

- Đua xe trái phép

3. Mức phạt cho các vi phạm

- Không đội mũ bảo hiểm: 100.000 đồngđến 200.000 đồng

- Đi sai làn đường: 200.000 đồngđến 400.000 đồng

- Vượt đèn đỏ: 200.000 đồng đến 400.000

- Đi quá tốc độ:

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h: 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật giao thông mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.