-->

Tư vấn định tội danh về chế độ sở hữu tài sản

Tội lạm dụng tín nhiệm tài sản và tội tham ô tài sản được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.

Hỏi: A được phân công làm chuyên viên khách hàng Dịch vụ Chợ thuộc phòng giao dịch huyện của Ngân hàng Thương mại cổ phần. Nhiệm vụ của A là phụ trách công tác thẩm định, đề xuất cho vay, thu nợ góp hàng ngày của các tiểu thương tại cá chợ trên địa bàn được phân công. theo quy định sau khi thu nợ góp hàng ngày A phải nộp vào Ngân quỹ của phòng giao dịch. Tuy nhiên, trong thời gian từ tháng 12/2010 đến t3/2011, A đã lợi dụng nhiệm vụ được phân đi thu tiền trả góp của các tiểu thương nhưng không đăng nộp đầy đủ vào ngân quỹ theo quy định mà chiếm đoạt với tổng số tiền là 405.843.500đ và sử dụng vào mục đích cá nhân. Tôi đang băn khoăn giữa tội tham ô tài sản và tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? (Cải Bắp - Phú Yên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trước hết cần phải phân biệt giữa tội tham ô và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

*Theo quy định tại Điều 140 Bộ Luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 (BLHS) quy định về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” thì:

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản...’’

Theo quy định trên thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản....

*Điều 278 BLHS quy định tội tham ô tài sản là người nào mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lí.... tại khoản 3 điều 278 có quy định cụ thể:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác...’’.

Như vậy, A đã lợi dụng nhiệm vụ được phân đi thu tiền trả góp của các tiểu thương nhưng không đăng nộp đầy đủ vào ngân quỹ theo quy định mà chiếm đoạt với tổng số tiền là 405.843.500đ và sử dụng vào mục đích cá nhân. ở đây A có đủ dấu hiệu lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lí. A phạm vào tội tham ô tài sản theo quy định tại điều 278 BLHS, số tiền A tham ô là hơn 400.000.000, vậy chiếu theo khoản 3 điều này, A có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 15 năm.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.