-->

Tư vấn chuyển nhượng đất khi hai vợ chồng không đăng ký kết hôn

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

Hỏi: Bố mẹ tôi sinh được 02 người con nhưng không đăng ký kết hôn. Đến năm 1951 vào trong Nam công tác bố đã lấy vợ đươc 05 người con. Bố tôi ở trong đó không về Bắc một mình mẹ tôi nuôi con.Cho đến nay mẹ tôi có đươc hợp tác xã cho 1,7 m đất dịch vụ mẹ tôi bán nhưng không chuyển nhượng được theo văn phòng công chứng yêu cầu phải có giấy kết hôn và sự đồng ý của bố tôi thì mấy đủ giấy tờ về pháp lý nếu. Đề nghị Luật sư tư vấn, làm thế nào để mẹ tôi có quyền ký chuyển nhượng? (Nguyễn Hà - Hòa Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Hồng Phúc - Tổ tư vấn pháp luật đất đai của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm2014 quy định đăng ký kết hôn như sau : "1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý".

Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 (LĐĐ) quy định như sau: "Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này".

Điều 188 LĐĐ quy định: "1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính".

Như vậy, tại thời điểm năm 1951, bố mẹ anh (chị) đã không kết hôn nên sẽ không có giá trị pháp lý, không công nhận hôn nhân.Nếu trên mảnh đất này có đứng tên cả bố mẹ anh (chị) thì cần có sự đồng ý của bố anh (chị). Ngược lại, nếu bố anh (chị) không đứng tên mà chỉ có mẹ anh (chị) hìchỉ cần mẹđồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất và đáp ứng được các quy định tại Điều 188 thì có thể thực hiện chuyển nhượng đất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.