Luật sư tư vấn bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp động lao động
Hỏi: Tôi ký hợp đồngng với Công ty là hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng từ 5/6/2015 tới 5/6/2016 với chức danh là Giám sát an toàn lao độngg cao cấp. Vào ngày 18/5/2016, tôi được Ông giám đốc điều hành mời lên phòng và thông báo là Công ty sẽ không tiếp tục ký hợp đồng với tôi nữa vì lý do tinh giảm nhân sự và khó khăn tài chính.Nhưng bên cạnh đó, tôi hiện nay đang là ủy viên ban chấp hànhnh lâm thời Công đoàn cơ sở (vì Công ty mới thành lập từ tháng 1/2014 tới đầu năm nay tức 1/2016 thì mới thành lập Công đoàn cơ sở theo quyết định của Liên đoàn huyện). Do vậy việc Công ty chấm dứt́t hợp đồng lao động̣ng đối với tôi có sai không? Vì tôi cũng đọc các điều khoản trong bộ Luật lao động 2012 và Luật Công đoàn 2012 thì thấy có nhiều điểm cần phải làm rõ. Bên cạnh đó tôi, có nguyện vọng được tiếp tục làm việc.
1. Thời gian thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với tôi thì Công ty thực hiện có đúng luậtt không?
2. Theo Luật Công đoàn 2012 thì việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với tôi đã hợp lệ chưa? (Tôi phân vân vì Công đoàn Công ty đang trong giai đoạn là LÂM THỜI, chưa tổ chức đại hội chính thức).
3. Trong trường hợp Công ty áp dụng sai luật đối với tôi nhưng vẩn giữ nguyên quyết định chấm dứt hợp đồng với tôi thì việc giải quyết vấn đề này như thế nào?
Luật gia: Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật Lao động - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
1. Thời gian thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của công ty là không đúng.
Căn cứ khoản 2 Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012 thì khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Do đó, trong trường hợp của bạn, phía công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động không đúng thời hạn. Hợp đồng lao động của bạn ký với công ty là hợp đồng lao động xác định thời hạn (12 tháng, từ ngày 5/6/2015 – 5/6/2016). Đến ngày 18/5/2016, công ty báo với bạn là không tiếp tục ký hợp đồng. Như vậy, việc công ty báo trước cho bạn không đủ thời gian 30 ngày như quy định của pháp luật.
2. Theo Luật Công đoàn 2012 thì việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là không đúng.
Căn cứ theo Điều 1 Quyết định số 81/QĐ-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành quy định về tổ chức hoạt động của công đoànn lâm thời thì:
"Công đoàn lâm thời được thành lập ở những nơi chưa có tổ chức công đoàn theo điều 153 Bộ Luật lao động. Công đoàn lâm thời có nhiệm vụ và quyền hạn như tổ chức công đoàn cơ sở của điều lệ Công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn và các Nghị định hướng dẫn Luật Công đoàn, Bộ Lao động và của Quy định này."
Theo đó, mặc dù công đoàn ở công ty bạn chỉ là công đoàn lâm thời nhưng cũng sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn như một công đoàn cơ sở chính thức. Do đó, các cán bộ công đoànàn ở công đoàn lâm thời cũng sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn như cán bộ ở công đoàn cơ sở chính thức.
Điều 4 Luật Công đoàn 2012 quy định:
"Công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.
Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội công đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn chỉ định, bổ nhiệm và chức danh từ Tổ phó công đoàn trở lên."
Như vậy, bạn là ủy viên ban chấp hành công đoàn thì bạn sẽ là cán bộ công đoàn không chuyển trách. Bởi bạn không được tuyển dụng hay bổ nhiệm để đảm nhận công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn mà bạn là người lao động kiêm nhiệm công việc của ủy viên ban chấp hành công đoàn.
Căn cứ khoản 2 Điều 25 Luật Công đoàn 2012:
“Đơn vị sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải, buộc thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cáo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đơn vị sử dụng lao động có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình”.
Tại khoản 7 Điều 192 Bộ Luật lao động 2012 cũng quy định:
“Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách thì phải thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.”
Như vậy, có thể kết luận, việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn như vậy là sai vi chưa thỏa thuận với Ban chấp hành công đoàn. Hơn nữa thời gian báo trước về việc chấm dứt hợp đồng cũng không đúng theo quy định của pháp luật.
3. Công ty vẫn giữ nguyên quyết định châm dứt hợp đồng thì bạn có thể yêu cầu công đoàn bảo vệ lợi ích cho bạn.
Theo khoản 3 Điều 25 Luật Công đoàn 2012 thì trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp; nếu được ủy quyền thì Công đoàn đại diện khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn; đồng thời hỗ trợ tìm việc làm mới và trợ cấp trong thời gian gián đoạn việc làm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Vậy, bạn có thể yêu cầu công đoàn giải quyết bởi công đoàn phải có trách nhiệm yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền can thiệp. Hoặc nếu như bạn muốn khởi kiện tại Tòa án thì có thể ủy quyền cho công đoàn làm đại diện khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận