-->

Truy cứu trách nhiệm hành vi lừa tình chiếm đoạt tài sản?

Như vậy với số tiền chiếm đoạt là 120 triệu thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiện hình sự theo điể e khoản 2 Điều 139 BLHS với khung hình phạt từ hai năm đến bảy năm tù.

Hỏi: Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lừa tình chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Cô ruột của tôi có quan hệ tình cảm với một nam thanh niên trẻ tuổi (35 tuổi). Lợi dụng tình cảm đó người đó mượn cô tôi số tiền là 120 triệu đồng. Vì tin vào lời ngon ngọt là lấy tiền đầu tư vào vườn cam.Sau đó hắn còn tổ chức cho vợ của mình bắt ghen tại nhà trọ,chụp hình và uy hiếp nếu đòi lại số tiền thì sẽđưa những tấm ảnh chụp được giao cho gia đình. Cô tôi lo sợ và rất hoang mang vì lúc cho mượn tiền không có giấy tờ làm căn cứ? (Thu Hà - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Với thông tin mà bạn cung cấp thìCô ruột của bạncó quan hệ tình cảm với một nam thanh niên trẻ tuổi (35 tuổi). Lợi dụng tình cảm đó người đó mượn cô tôi số tiền là 120 triệu đồng. hành vi của thanh niên trên có dấu hiệu của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009. Cụ thể như sau:

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

Như vậy với số tiền chiếm đoạt là 120 triệu thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiện hình sự theo điể e khoản 2 Điều 139 BLHS với khung hình phạt từ hai năm đến bảy năm tù.

Vì thế để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cô của bạn cần phải làm đơn tố cáo tới cơ quan điều tra và xử lívề hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nêu trên.

Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật Tố tụng hình sự thì công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

Như vậy, bạn có thể gửi đơn tố cáo hành vi của anh B đến các cơ quan nêu trên, kèm theo các tài liệu, chứng cứ có liên quan để đề nghị khởi tố vụ án nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.