Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi 2009
Hỏi: Chồng tôi trộm cắp 2 máy tính trong vòng 2 ngày, tri giá 27 triệu. Khi bi bắt chồng tôi đã thành khẩn khai báo, và trả lại tài sản cho người bị hại. Người bị hại đã ghi giấy bãi nại. Chồng tôi đang bị bệnh, đồng thời có 1 tiền án nhưng đã xóa án tích. Liệu chồng tôi có đươc hưởng án treo không, nếu tù thì thời gian là bao nhiêu? (Thu Quỳnh - Hà Nam)
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi 2009:
Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Như vậy, giá trị tài sản mà chồng bạ trộm cắp là 27 triệu đồng nên chồng bạn phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Hình sự, hình phạt là cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Về vấn đề được hưởng án treo hay không thì cần căn cứ vào các điều kiện để được hưởng án treo theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự:
Điều 60. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.
Các điều kiện để được hưởng án treo là:
+ Hình phạt tù mà Tòa án tuyên cho người phạm tội là không quá 3 năm tù.
+ Nhân thân người phạm tội.
+ Các tình tiết giảm nhẹ.
+ Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù.
Đối chiếu các quy định trên thì chồng bạn có thể được hưởng án treo (hình phạt tù không quá 3 năm, có tình tiết giảm nhẹ là thành khẩn khai báo theo quy định tại Điểm p Khoản 1 Điều 46 Bộ luât Hinh sự). Việc chồng bạn có một tiền án nhưng được xóa án tích thì sẽ không bị xác định là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm. Tuy nhiên còn phải xem xét hai điều kiện còn lại thì mới có kết luận cuối cùng.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận