Thuế TNCN phải nộp trong thời gian thử việc có được hoàn lại không?

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Hỏi: Tôi là nhân viên tư vấn cho vay tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính và đang trong 02 tháng thử việc chưa ký hợp đồng lao động. Lương cơ bản của tôi tà 2.890.000 đồng/tháng, phụ cấp ăn trưa là 650.000 đồng/tháng. Nếu trong tháng tôi đạt doanh số cho vay đề ra thì được thưởng thêm 1.000.000 đồng, không đạt thì không có thưởng.Tôi bắt đầu đi làm từ ngày 03/10/2014, công ty tính lương đến ngày 19/10 nên tháng vừa rồi lương và phụ cấp ăn trưa của tôi khoảng 1.900.000 đồng và được trả vào ngày 31/10/2014. Tôi hết hai tháng thử việc và ký hợp đồng lao động.Trong thời gia thử việc tôi bị khấu trừ 10% tiền thuế TNCN. Khi tra cứu mã số thuế thì tôi đã có mã số thuế được cấp vào ngày 13/09/2013 (do từng làm nhiều công việc bán thời gian và thời vụ trong thời gian còn là sinh viên nên tôi không rõ mã số thuế được cấp khi tôi làm công việc nào.
Luật sư cho tôi hỏi nếu sau khi ký hợp đồng lao động thì tôi có được hoàn thuế TNCN vào cuối năm không? (Văn Đức - Hà Nội)


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Khương Thị Thu Hà - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ Điều 53 TT 92/2015/TT-BTC quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”

Căn cứ vàonhững quy định nêu trên thì việc hoàn thuế phải đáp ứng được các điều kiện sau:

-Có số thuế nộp thừa tại thời điểm quyết toán thuế

-Có hồ sơđề nghị hoàn thuế hoặc ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu 47 hoặc chỉ tiêu 49

-Có mã số thuế tại thời điểm hoàn thuế

Căn cứ vào mức lương mà chị nêu ra thì sau khi ký hợp đồng lao động, tiền lương theo hợp đồng lao động của chị là 2.890.000 đồng, phụ cấp ăn trưa là 650.000 đồng, tiền thưởng 1.000.000 đồng. Như vậy, nếu thu nhập của chị ổn định trong một năm thì tổng thu nhập một năm của chị chưa đến ngưỡng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, nên số thuế 10% mà công ty khấu trừ của chị trong thời gian thử việc nếu chị có yêu cầu thì chị sẽ được hoàn thuế.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.