Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật, hàng thừa kế được xá định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005
Hỏi: Nhà bác trai cháu có 4 anh chị em mà bác bá đều mất hết từ năm 1999. Khi mất không để lại di chúc hay quyền sở hữu toàn bộ tài sản cho một anh chị nào. Chị cả lấy chồng gần nhà và sử dụng toàn bộ đất của bố mẹ khi mất để lại. Còn chị thứ 2 đi lấy chồng xa. Anh thứ 3 thì sống trong miền nam. Anh thứ 4 thì đi tù (còn 15 năm).Bây giờ chị cả làm đơn gửi lên ủy ban nhân dân huyện với mục đích muốn thừa kế toàn bộ tài sản và trong đơn có viết là đã họp và thống nhất không nhận bất cứ thứ gì và giao quyền cho chị cả. Nhưng các anh chị lại ở xa chưa họp và thống nhất sẽ cho chị cả thừa kế mà chị tự viết vào đấy. Vậy cho cháu hỏi đơn gửi lên Ủy ban huyện có hiệu lực không và đất đai ruộng vườn chị cả có được thừa kế không? (Thu Hà - Hải Dương)
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định tạiĐiều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Theo đó,Vì mảnh đấtnói trên là tài sản chung của các bácbạn để lại khimất mà không để lại di chúc nên mảnh đấtnói trên sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế. Theo quy định thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Do đó, mảnh đấtsẽ được chia đều cho bốn anh em nhà bác bạntheo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự thì: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Như vậy, bác bạn mất năm 1999, đã quáthời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết), người thừa kế không còn quyền khởi kiện thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác; và sau thời hạn là 3 năm, cá nhân, tổ chức không còn quyền khởi kiệnyêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại.
Tuy nhiên, dù thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế không còn, nhưng theo quy định tại điểm a khoản2.4Mục INghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau:
"a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung."
Theo đó, các con của bác bạnvới tư cách là các đồng thừa kế nếucó văn bản cùng thoả thuận để cho chị cảđược đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Đồng thời trong văn bản đó cũng phải nói rõ là các đồng thừa kế không có tranh chấp gì về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản thừa kế do bác bạnđể lại.Và vì điều kiện ở xa thì văn bản này có thể chuyển cho các đồng thừa kế để ký mà không cần phải họp mặt mà chỉ thống nhất bằng việc ký vào biên bản này.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất"c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;"
Như vậy, nếu đơn mà chị cả gửi lên Ủy ban nhân dân huyện có thỏa thuận và chữ kýcủa các đồng thừa kế từ chối nhận di sản, và do điều kiện ở xa không cần họp mặt thì đơn này sẽ hợp pháp và chị cả sẽ được hưởng toàn bộ mảnh đất, trường hợp không có chữ ký của các đồng thừa kế khác mà biên bản đó do chị bạn tự viết thì không hợp pháp.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận