-->

Thừa kế cổ phần của người thân, làm thế nào để trở thành cổ đông?

Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.

Hỏi: Bố tôi khi mất có di chúc để lại cho tôi 20% cổ phần đứng tên ông tại công ty cổ phần A. Xin hỏi tôi cần phải làm những thủ tục gì để trở thành cổ đông của công ty? (Trần Trung - Đà Lạt)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đồng Quang Khải - Tổ tư vần pháp luật Doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Khoản 3 điều 126 Luật Doanh nghiệp quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau: “Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty”.

Theo như thông tin anh/chị cung cấp trước đó thì bố anh/chị đã để lại cho anh/chị thừa kế số cổ phần tại công ty theo di chúc. Nếu di chúc đó hợp pháp thì anh/chị sẽ được hưởng di sản thừa kế là số cổ phần đó, trường hợp di chúc đó không hợp pháp thì số cổ phần đó sẽ được chia theo pháp luật.

Khoản 3 điều 119 Luật Doanh nghiệp quy định: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó”.

Nếu di chúc hợp pháp và anh/chị muốn trở thành cổ đông công ty, thì trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bố của anh/chị khi chuyển nhượng cổ phần cho anh/chị cần phải có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.Nếu sau thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì không cần sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.

Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần như sau:

Thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập, công ty gửi hồ sơ Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

- Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

- Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ - CP đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;

- Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ - CP và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;

- Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;

- Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp;

- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected]
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.