Thủ tục thu hồi quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
Hỏi: Năm 2006, sau khi bố, mẹ tôi mất, không để lại di chúc. Anh trai tôi đã tự viết Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất-nhà ở và tự ký tên bố tôi và một số anh, chị, em tôi vào. Sau đó anh trai tôi đã dùng giấy này để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. UBND xã căn cứ giấy này đề nghị và đã được UBND huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh trai tôi và vợ anh ấy đứng tên mà không có sự họp bàn thống nhất của các anh, chị, em tôi. Tám năm sau, tôi mới phát hiện và đã có đơn đề nghị UBND huyện thu hồi Giấy chứng nhận mà UBND huyện đã cấp cho anh trai tôi. Chủ tịch UBND huyện đã giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường xác minh. Anh trai tôi đã xác nhận do không hiểu biết pháp luật, nên đã tự viết và ký tên bố tôi vào Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất- nhà ở, để làm căn cứ cho các cấp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh ấy. Do sai như vậy, nên Phòng Tài nguyên và Môi trường đã đề nghị anh trai tôi và chị dâu nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh trai tôi đã đồng ý và cùng các bên ký vào Biên bản. Tuy nhiên, một năm nay anh trai tôi vẫn chưa nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phòng Tài nguyên và môi trường huyện. Vì vây, tôi đã làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND huyện thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho anh trai tôi. Chủ tịch UBND huyện đã giao cho Thanh Tra huyện xử lý. Tại buổi làm việc do ý thức được việc làm như vậy là không đúng, nên anh trai đã đem Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trả lại cho huyện. Xin Luật sư cho biết, việc anh trai tôi đem trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy có được không? nếu không được thì trình tự thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này như thế nào? (nguyễn Nam – Phú Thọ)
Luật gia Bùi Ánh Vân – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
- Theo khoản 2, Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy đinh như sau:
"2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây: a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp; b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp; c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”
Như vậy trong trường hợp anh trai bạn không hiểu biết về pháp luật đã tự ý thực hiện việc chuyển nhượng đất từ bố bạn sang cho mình rồi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy anh trai bạn được cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng đối tượng được cấp theo khoản 2d Điều 106 Luật đất đai nên anh trai bạn sẽ bị thu hồi GCN QSDĐ
Thứ hai, thủ tục thu hồi quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp của bạn áp dụng khoản 4 Điều này như sau:
“Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau: a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra; b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này; d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền; đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại".
Viêc anh trai bạn đã chủ động giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đựợc cấp sai đối tượng như vậy là hoàn toàn đúng, trong trường hợp này văn phòng đăng ký đất đai sẽ là cơ quan có thẩm quyền thu hôi.
Sau khi giấy chứng nhận được thu hồi thì mảnh đất đó vẫn thuộc quyền sở hữu của ba bạn . Và sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật vì bố bạn không để lại di chúc theo (Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005)
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận