Nhà nước sẽ thu hồi GCNQSDD trong các trường hợp: nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên giấy chứng nhận, cấp đổi GCN, khi đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới, GCN cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng...
Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, những trường hợp nào bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDD)? Lúc ba tôi mất không có di chúc và di sản có một căn nhà mà em tôi đang sống nhưng khi ngôi nhà chưa được chia thừa kế thì UBND lại GCNQSDD cho mình em trai tôi, nếu giờ có quyết định về chia thừa kế của Tòa án thì GCNQSDD đó có bị thu hồi không? (Tuấn Anh - Tuyên Quang)
Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp như sau:
"2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai".
Như vậy, nhà nước sẽ thu hồi GCNQSDD trong các trường hợp: nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên giấy chứng nhận, cấp đổi GCN, khi đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới, GCN cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng diện tích...
Trường hợp của anh, UBND đã cấp GCNQSDD không đúng đối tượng (do anh và em anh là người đồng sử hữu căn nhà nhưng lại cấp cho một người), vì vậy anh có thể làm đơn yêu cầu UBND nơi đã cấp GCN đó thu hồi GCN đã cấp.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận