Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã...
Hỏi:Hiện tại công ty chúng tôi đang có nhu cầu thành lập sàn giao dịch bất động sản. Quý công ty vui lòng gửi cho chúng tôi thông tin những nội dung sau:1. Bảng quy định chi tiết về giấy tờ, hồ sơ cần thiết để đủ điều kiện thành lập sàn gd BĐS.2. Bảng báo giá, thời gian làm việc để có được giấy phép sàn giao dịch BĐS. (Nguyễn Đức - Hà Nội)>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
I. Trước khi thành lập sàn giao dịch bất động sản bạn phải có đủ điều kiện chủ yếu sau:
- Căn cứ Điều 3-4nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định:
Điều 3. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
"1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp địnhkhông được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định."
Điều 4. Căn cứ xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
Mức vốn pháp định quy định tại Điều 3 Nghị định này được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định.
Căn cứ từ Điều 69 đến 73 luật kinh doanh bất động sản.
1. Bạn phải lập doanh nghiệp đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ bất động sản có ngành nghề môi giới bất động sản hoặc kinh doanh bất động sản
2. Sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
3. Nếu có định giá bất động sản phải có it nhất 02 người có chứng chỉ định giá bất động sản;
4.Giám đốc sàn giao dịch bất động sản phải có: Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản, Chứng chỉ quản lý sàn;
5. Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích sử dụng để giao dịch tối thiểu 50m2 phục vụ cho hoạt động môi giới, giao dịch và thêm 20 m2 cho mỗi hoạt động dịch vụ bổ sung (Ví dụ: Thêm hoạt động định giá BĐS), đồng thời đảm bảo có trang thiết bị phù hợp với nội dung hoạt động;
6. Sàn giao dịch bất động sản phải có tên, biển hiệu và phải có địa chỉ giao dịch ổn định tối thiểu trong thời hạn 01 năm (12 tháng). Nếu có sự thay đổi về địa điểm giao dịch phải thông báo tới cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương và khách hàng đang giao dịch biết. Trước khi tiến hành hoạt động, sàn giao dịch bất động sản phải gửi hồ sơ bao gồm đăng ký kinh doanh và quy chế hoạt động về Sở Xây dựng địa phương. Sở Xây dựng địa phương có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để thống nhất quản lý và đưa lên website của Mạng các sàn giao dịch bất động sản Việt Nam.
7. Sàn giao dịch bất động sản phải có Quy chế hoạt động, gồm những nội dung cơ bản sau:
- Những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sàn giao dịch bất động sản;
- Quy định về tổ chức bộ máy và hoạt động của các bộ phận của sàn giao dịch bất động sản;
- Quy định về chế độ quản lý tài chính của sàn giao dịch bất động sản;
- Quy định về quan hệ với khách hàng trong khi giao dịch;
- Quy định về thông tin bất động sản đưa vào giao dịch; chế độ quản lý, cung cấp thông tin về bất động sản, giao dịch tại sàn giao dịch bất động sản.
- Bất động sản khi đưa ra giới thiệu, giao dịch tại sàn giao dịch bất động sản phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 Luật Kinh doanh bất động sản và phải kê khai đầy đủ nội dung thông tin về bất động sản theo quy định tại Khoản 2 Phần này.
- Các hoạt động dịch vụ của sàn giao dịch bất động sản phải được thực hiện thông qua hợp đồng.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản.
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải có chứng chỉ môi giới bất động sản và phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
II. Các bước để xin cấp phép hoạt động sàn giao dịch bất động sản
Bước 1. Xin giấy phép thành lập công ty, tại Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Bước 2. Sau khi xin được cấp đăngký kinh doanh làm thủ tục hoạt động sản giao dịch bất động sản tại sở xây dựng:
Hồ sơ gồm:
1. Bản sao y Giấy chứng nhận Doanh nghiệp có ngành nghề đăng ký kinh doanh BĐS hoặc dịch vụ Quản lý sàn;
2. Quyết định ban hành Quy chế hoạt động kèm theo Quy chế hoạt động sàn giao dịch bất động sản;
3. Quyết định bổ nhiệm Giám đốc sàn giao dịch BĐS;
4. Bản sao Chứng chỉ quản lý sàn, chứng nhận hoàn thành các khóa đào tạo quản lý, điều hành sàn GD BĐS;
5. Bản sao y chứng chỉ môi giới bất động sản của 02 nhân viên làm công việc môi giới bất động sản;
6. Bản sao y chứng chỉ định giá bất động sản của 02 nhân viên làm công việc định giá (nếu có thêm hoạt động định giá);
7. Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh địa điểm giao dịch của sàn giao dịch bất động sản: Hợp đồng thuê công chứng.
Hồ sơ lập thành 03 bộ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở xây dựng - Sở có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và tiến hành thẩm định trụ sở để cấp giấy phép trong thời gian là 10 ngày làm việc khi hồ sơ hợp lệ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận