Doanh nghiệp dịch vụ kế toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật với một trong ba hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Hỏi: Tôi hiện tại đã tốt nghiệp thạc sĩ ngành Tài chính ngân hàng. Tôi muốn thành lập công ty tư vấn tài chính và kế toán. Tôi có người quản lý có chứng chỉ hành nghề kế toán và kế toán trưởng. Đề nghị Luật sư tư vấn thủ tục mở công ty như thế nào? (Đỗ Vân Anh - Hà Nội).
Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Điều 55 Luật Kế toán 2003 quy định, như sau:
"Điều 55. Hành nghề kế toán: 1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có quyền hành nghề kế toán. 2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán phải thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Người quản lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 57 của Luật này. 3. Cá nhân hành nghề kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 57 của Luật này và phải có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán".
Về chứng chỉ hành nghề,
Để thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề kế toán, trong đó có một trong những người quản lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán và Điều 40 của Nghị định129/2004/NĐ-CP.
Anh (chị) hiện có một người quản lý có chứng chỉ hành nghề kế toán và kế toán trưởng. Như vậy, để đủ điều kiện mở công ty anh (chị) phải có chứng chỉ hành nghề kế toán:
Điều 57 Luật kế toán 2003 quy định về chứng chỉ hành nghề kế toán như sau:
"Điều 57. Chứng chỉ hành nghề kế toán: 1. Công dân Việt Nam được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật này; b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ năm năm trở lên; c) Đạt kỳ thi tuyển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức. 2. Người nước ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Được phép cư trú tại Việt Nam; b) Có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán cấp được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận; c) Đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức. 3. Bộ Tài chính quy định chương trình bồi dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan".
Bên cạnh đó, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kế toán theo Điều 40 Nghị định số 129/2004/NĐ-CP của Chính phủ, như sau"
"Điều 40.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kế toán. Căn cứ Điều 57 của Luật Kế toán, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kế toán được quy định như sau: 1. Bộ Tài chính có thẩm quyền tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc uỷ quyền cho tổ chức nghề nghiệp kế toán tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán. 2. Bộ Tài chính quy định chương trình bồi dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan".
Về loại hình công ty:
Doanh nghiệp dịch vụ kế toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật với một trong ba hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Tùy vào loại hình hoạt động mà bạn đăng ký thành lập doanh theo các hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân được quy định cụ thể tại Luật này. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp còn tùy thuộc vào từng loại hình khác nhau:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân theo Điều 20 Luật doanh nghiệp 2014: "Điều 20. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân: 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. 2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân".
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh theo Điều 21 Luật doanh nghiệp 2014: "Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Danh sách thành viên. 4. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên. 5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư".
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn theo Điều 22 Luật doanh nghiệp 2014: "Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Danh sách thành viên. 4. Bản sao các giấy tờ sau đây: a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân; b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư".
Vốn điều lệ sẽ được quy định trong Điều lệ của công ty. Phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp anh (chị).
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận