-->

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con

Trước hết mẹ bạn cần lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng sau đó kê khai nộp thuế....

Hỏi: Bố mẹ tôi có 2000m2 đất vườn đã được cấp sổ đỏ đứng tên bố tôi nhưng đã để lại cho mẹ tôi (trong đó có 400m2 đất thổ cư) . Nay muốn cho tôi 1000m2, thì phải làm thủ tục như thế nào? Gồm những giấy tờ gì của cả 2 bên cho - nhận? Hiện tại mẹ tôi chỉ còn giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu có cả tên bố tôi (mẹ tôi đã 80 tuổi). Nếu công chứng các giấy tờ tặng cho hợp pháp mà tôi muốn chuyển sang làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần những thủ tục gì? (Phạm Khang - Thái Bình)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Theo những thông tin bạn cung cấpở trên, chúng tôi hiểu rằng bố bạnđã mất, và thửađất kể trên là tài sản chung của bố mẹ bạn. TheoĐiều 33 Luật Hôn nhân giađình 2014:

"Điều 33. Tài sản chung giữa hai vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng"

Khoản 1, 2 điều 219 Bộ luật Dân sự quy định:

"Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung."

Như vậy, sau khi bốbạnmất, 1/2 số tài sản chung sẽ thuộc quyền sở hữu của mẹbạn tương đương 1000m2. Số tài sản này mẹbạn hoàn toàn có thể đem cho, tặng bất kỳ ai mà không cần phải có sự đồng ý của các con. Bạnkhông nóirõbốmẹbạncóbao nhiêu ngườicon vàbốbạnmấtnăm nàođểxácđịnhthờihiệuchia thừakếcònhay hết, tuy nhiên, theo nhưbạnnói, bốbạnđểlạiđấtđócho mẹbạnnên hiệntạimẹbạncótoànquyềntrong việctặngcho quyềnsửdụngđấtmảnhđấtnóitrên.

Thủ tục tặng cho quyền sử dụngđấtđược tiến hành như sau:

Bước 1:Trướchết mẹbạncầnlàm1 hợpđồngtặngcho quyềnsửdụngđấtchobạn. Sau đócông chứnghợp đồng tặng cho tại văn phòng công chứng hoặc chứng thựctạiỦyban nhân dân( mang theo Giấy chứng nhận quyền sử hữu đấtvà các giấy tờ của bên tặng cho và bên nhận tặng cho).

Bước 2:Đi kê khai nộp thuế. Trong trường hợp này là tặng cho giữa bố mẹ với con ruột nênbạn sẽđược miễn thuế thu nhập cá nhân vàmiễn lệ phí trước bạ.

Bước 3:Người nhận tặng cho đi đăng ký sang tên.Sau khi làm hợp đồng tặng cho tài sảnsẽtiến hành làm thủ tục sang tên cho bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Giấy tờ tronghồ sơ đăng ký​sang tên gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấtgiữa các bên.

+ Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)

+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên tặng chovà bên nhận tặng cho(bản sao, công chứng)

+ Các giấy tờ khác như giấy đăng ký hết hôn nếu tặng cho cả vợ và chồng, biên bản thỏa thuận về tài sảncó liên quan đến phần đất này… (nếu được yêu cầu)

Nơi nộp hồ sơ:nơi có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy địnhtại khoản2Điều 105 Luật Đất Đai 2013do Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản cấp.

Sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thuế, bạn sẽ nộp hồ sơ làm thủ tục sang tên chuyển nhượng tại Phòng Tài nguyên Môi trường hoặc Văn phòng ĐKQSDĐ.

Hồ sơ bao gồm:

+ Hợp đồng tặng cho đã được công chứng

+ Bản sao chứng thực CMND, HKTT của người chuyển nhượng và người được chuyển nhượng.

+ Bản sao Giấy CNQSDĐ

+ Biên lai thực hiện nghĩa vụ thuế

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.