-->

Thủ tục ly hôn đơn phương và nuôi con sau khi ly hôn

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ...

Hỏi: Em sinh năm 1996 và chồng em sinh năm 1993 bọn em có một đứa con chừng 8 tháng. Vợ chồng em cứ gặp nhau và nói chuyện với nhau là cãi nhau. Nhiều lần em còn bị đánh chửi và bị gia đình nhà chồng nói xấu.Chồng em ngày nào cũng nhắn tin và gọi điện cho người con gái khác, em cũng không nói gì vì xác định không ở được với nhau nữa. Khi em nói về việc làm đơn ly hôn thì chồng em nói không ký và mẹ chồng em còn nói sẽ ra tòa mua chuộc tòa để được quyền nuôi con. Từ ngày lấy chồng sinh con chủ yếu em ở gia đình ba mẹ đẻ, tiền bỉm, tiền thuốc đêm hôm con em khóc hay ốm toàn bên nhà mẹ đẻ em lo hết. Em muốn làm đơn xin ly hôn đơn phương và con em sẽ theo ai ạ thủ tục như thế nào và chi phí hết bao nhiêu? (Hồng Anh - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Như vậy, khi tình trạng cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn thìbạn có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

Hồ sơ xin ly hônbao gồm:

- Đơn ly hôn đơn phương

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng

- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng

- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

- Bản sao giấy khai sinh của con.

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án:Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, nên trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồngbạn cư trú.

Đối với việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn thì Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Theo quy định trên, về nguyên tắc thì con dưới 03 tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trườnghợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, nếu chồng bạn không chứng minh được bạn không đủ điều kiện nuôi con hoặc vợ chồng bạn không có thỏa thuận về người nuôi con thì con sẽ do bạn nuôi dưỡng.

Theo quy định tại Pháp lệnh10/2009/UBTVQH12 về Án phí, lệ phí tòa án thì án phí ly hônlà 200.000 Việt Nam đồng. Nếu có liên quan đến việc chia tài sản thì bạn phải chịu thêm mức án phí tương ứng tỉ lệ với tài sản được chia theo quyđịnh của pháp luật. Tài sản được chia không phải là thu nhập, do đó bạn không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.