Để làm được thủ tục chuyển nhượng thì mảnh đất mà anh (chị) mua phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 như sau:...
Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi định mua một mảnh đất 330 triệu thì tôi cần phải thực hiện các giao dịch và giấy tờ nào? Và cách tính lệ phí trước bạ cho mảnh đất này như thế nào? (Nguyễn Hoàng Nam - Thái Nguyên)
Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật Bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Để làm được thủ tục chuyển nhượng thì mảnh đất mà anh (chị) mua phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 100, 101 Luật Đất đai năm 2013.
1. Trình tự làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bước 1. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (TN&TKQ) của UBND huyện. Cán bộ TN&TKQ kiểm tra, xem xét hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cụ thể một lần đầy đủ để người nhận quyền sử dụng đất bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì viết giấy nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Hồ sơ bao gồm:
1. Hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.
2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
3. Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB kèm theo 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) (bản chính); Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (Mẫu số 11/KK-TNCN kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) (bản chính).
Bước 2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3. Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo nghĩa vụ tài chính cho người chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất về thời gian, địa điểm nộp tiền và gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lưu hồ sơ.
Bước 4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chuyển hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận cho phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 5. Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ trình Chủ tịch UBND huyện.
Bước 6. Chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển kết quả cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 7. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi nhận hồ sơ.
Bước 8. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào sổ, thu phí, lệ phí (nếu có) và trả kết quả cho người nhận quyền sử dụng đất.
2.Nghĩa vụ tài chính:
Đối với bên bán: theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung 2012
Bên bán sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân = 2% giá trị chuyển nhượng trên hợp đồng
Bên mua: Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, điều 7 nghị định 45/2011/NĐ-CP thì lệ phí trước bạ = 0,5% giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
Ngoài ra, anh (chị) có thể nộp thêm một số khoản phí, lệ phí khác như:
Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 30.000 đồng/1 lần.
Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 30.000 đồng/1 lần.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận