nếu kết quả hòa giải mà vợ, chồng thống nhất về đoàn tụ, thì Thẩm phán phải ra quyết định đình chỉ giải quyết việc yêu cầu do vợ chồng đã đoàn tụ, không yêu cầu tiếp tục giải quyết việc yêu cầu của họ nữa
Căn cứ theo điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2018 (BLTTDS) thì yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thủ tục giải quyết được quy định tại Điều 397 BLTTDS năm 2015 gồm các bước như
sau:
Xác định hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân mâu
thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con
Tại khoản 1 Điều 397 BLTTDS 2015 quy định: “Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần
thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân
phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án”.
Mục đích cao nhất của việc giải quyết vụ án hay việc liên quan đến ly hôn là
động viên vợ chồng đoàn tụ. Chỉ khi có cơ sở xác định không thể đoàn tụ được
thì áp dụng giải pháp chấm dứt quan hệ vợ chồng. Để có cơ sở hòa giải đoàn tụ,
vấn đề quan trọng nhất là, Thẩm phán phải xác định chính xác hoàn cảnh gia đình
và nguyên nhân mâu thuẫn, nguyện vọng của các bên. Trên cơ sở quy định nêu
trên, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán cần thu thập, tham khảo ý kiến của cơ
quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em (ở cấp
huyện là Phòng Văn hóa và thông tin, Phòng Lao động – Thương binh và xã hội, ở
cấp xã là Uỷ ban nhân dân); trường hợp đơn và các tài liệu, chứng cứ cung cấp
đã có đủ cơ sở để xác định thì không phải thu thập thêm.
Hòa giải
Theo khoản 2 Điều 397 BLTTDS năm 2015 thì: “Thẩm phán phải tiến hành hòa
giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng,
giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm
cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình”.
Việc hòa giải để vợ chồng đoàn tụ với nhau là thủ tục bắt
buộc phải tiến hành. Khi hòa giải, Thẩm phán thực hiện việc giải thích về quyền
và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác
trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn
nhân và gia đình (trừ một số trường hợp không tiến hành hòa giải được hoặc
không thể tiến hành hòa giải theo quy định).
Ra các quyết định
Sau khi tiến hành hòa giải, căn cứ vào kết quả hòa giải để Thẩm phán ra quyết
định phù hợp. Theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 397 BLTTDS năm 2015 thì
tùy trường hợp mà Thẩm phán ra một trong ba loại quyết định sau:
1- Quyết định đình chỉ giải quyết việc yêu cầu (khoản 3 Điều 397): Áp dụng
trong trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ với nhau.
Như vậy, nếu kết quả hòa giải mà vợ, chồng thống nhất về đoàn tụ, thì Thẩm phán
phải ra quyết định đình chỉ giải quyết việc yêu cầu do vợ chồng đã đoàn tụ,
không yêu cầu tiếp tục giải quyết việc yêu cầu của họ nữa, không phải ra quyết
định công nhận hòa giải đoàn tụ thành như quan điểm của một số Thẩm phán. Trong
trường hợp này, người yêu cầu (vợ, chồng) phải chịu lệ phí theo khoản 2 Điều
149 BLTTDS năm 2015 (Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí)
2- Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự
(khoản 4 Điều 397):
Áp dụng trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và có đầy đủ các điều
kiện sau:
- Thứ nhất: Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
- Thứ hai: Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài
sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
- Thứ ba: Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 397 nêu trên, thì có lập biên bản ghi nhận sự tự
nguyện ly hôn và hòa giải thành không hay ra ngay quyết định thì không có quy
định, mà chỉ viện dẫn đến Điều 212. Theo đó, để áp dụng quy định tại Điều 212
thì Thẩm phán phải lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành,
hết thời hạn 07 ngày mới được ra quyết định. Quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết (khoản 5 Điều 397).
Áp dụng trong trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết.
Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.
Nay, theo quy định trên, cùng với việc đình chỉ việc công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, thì Tòa án thụ lý vụ án theo thủ tục chung theo quy định của BLTTDS, không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán. Có thể xem đây là trường hợp chuyển từ việc sang vụ, tạo thuận lợi cho công dân không phải thực hiện lại thủ tục từ đầu, trong khi hồ sơ đã thu thập tài liệu, chứng cứ tương đối đầy đủ, tránh lãng phí cho công dân và cơ quan nhà nước./.
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected]
Bình luận