Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài tại VIAC như thế nào?

Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại ngày càng thuận lợi và dễ dàng hơn do không chỉ có phương thức giải quyết bằng tòa án mà còn xuất hiện hình thức giải quyết bằng trọng tài tại trung tâm trọng tài...

Hỏi: Công ty tôi ký hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty B. Trong hợp đồng này có điều khoản: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam VIAC theo quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài này”. Trong qua trình thực hiện hợp đồng công ty B đã vi phạm nghiêm trọng hợp đồng do cung cấp hàng giả cho chúng tôi hơn nữa chối bỏ trách nhiệm. Công ty tôi đã quyết định sẽ đưua tranh chấp này ra VIAC như đã thỏa thuận để giải quyết tuy nhiên lại chưa biết trình tự thực hiện tố tụng tại VIAC là như thế nào. Đề nghị Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn quý luật sư.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Đoàn Thị Bích- Tổ tư vấn pháp luật Thương Mại của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại ngày càng thuận lợi và dễ dàng hơn do không chỉ có phương thức giải quyết bằng tòa án mà còn xuất hiện hình thức giải quyết bằng trọng tài tại trung tâm trọng tài. Hiện nay các doanh nghiệp thường lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp này ngày một nhiều hơn do ưu điểm là rút ngắn được thời gian giải quyết tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên.

Quy trình tố tụng của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam VIAC được quy định như sau:

1. Nộp đơn khởi kiện

- Một bên muốn khởi kiện ra Trung tâm phải gửi Đơn khởi kiện tới Trung tâm.

- Đơn khởi kiện phải có các nội dung sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm Đơn khởi kiện;

+ Tên, địa chỉ của các bên;

+ Tóm tắt nội dung của vụ tranh chấp;

+ Cơ sở khởi kiện;

+ Trị giá của vụ tranh chấp và các yêu cầu khởi kiện khác của Nguyên đơn;

+ Tên của người được Nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 hoặc Điều 13 của Quy tắc này;

+ Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Nguyên đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Nguyên đơn là cá nhân.

+ Kèm theo Đơn khởi kiện phải có thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan.

2. Thụ lý đơn

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Trung tâm nhận được Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài, các tài liệu khác có liên quan và phí trọng tài theo quy định tại Điều 35 của Quy tắc tố tụng trọng tài này, Trung tâm gửi tới Bị đơn Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan.

3. Bản tự bảo vệ và đơn kiện lại của bị đơn

- Bản tự bảo vệ:

1. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày nhận được Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan, Bị đơn phải gửi tới Trung tâm Bản tự bảo vệ.

Bản tự bảo vệ phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm Bản tự bảo vệ;

b) Tên, địa chỉ của Bị đơn;

c) Cơ sở tự bảo vệ;

d) Tên của người được Bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên theo quy định tại khoản 2 Điều 12 hoặc Điều 13 của Quy tắc tố tụng trọng tài;

đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là cá nhân.

Trong trường hợp Bị đơn cho rằng thỏa thuận trọng tài không tồn tại, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Bị đơn phải nêu rõ trong Bản tự bảo vệ. Nếu Bị đơn không nêu rõ điều đó trong Bản tự bảo vệ thì Bị đơn mất quyền phản đối. Trong trường hợp này, Bị đơn vẫn phải chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên.

2. Trung tâm có thể gia hạn thời hạn gửi Bản tự bảo vệ khi có yêu cầu gia hạn của Bị đơn. Yêu cầu gia hạn phải được lập bằng văn bản và phải gửi để Trung tâm nhận được trước khi hết thời hạn gửi Bản tự bảo vệ hoặc trước khi hết thời hạn gia hạn gửi Bản tự bảo vệ. Trong trường hợp có yêu cầu gia hạn thời hạn gửi Bản tự bảo vệ, Bị đơn vẫn phải chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bản tự bảo vệ và các tài liệu có liên quan phải được gửi đủ số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này.

4. Tố tụng trọng tài vẫn được tiến hành kể cả khi Bị đơn không gửi Bản tự bảo vệ.

- Đơn kiện lại:

1. Bị đơn có quyền kiện lại Nguyên đơn. Đơn kiện lại phải căn cứ vào thỏa thuận trọng tài mà dựa vào đó Nguyên đơn đã khởi kiện Bị đơn.

Đơn kiện lại phải bằng văn bản riêng, độc lập với Bản tự bảo vệ. Đơn kiện lại phải được gửi tới Trung tâm vào cùng thời điểm gửi Bản tự bảo vệ.

2. Đơn kiện lại phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm Đơn kiện lại;

b) Tên, địa chỉ của các bên;

c) Tóm tắt nội dung của vụ kiện lại;

d) Cơ sở kiện lại;

đ) Trị giá của vụ kiện lại và các yêu cầu khác của Bị đơn;

e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là cá nhân.

3. Đơn kiện lại và các tài liệu có liên quan phải được gửi đủ số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này.

4. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Đơn kiện lại, các tài liệu có liên quan và phí trọng tài được quy định tại Điều 35 của Quy tắc tố tụng trọng tài, Trung tâm gửi tới Nguyên đơn Thông báo, Đơn kiện lại và các tài liệu có liên quan.

5. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày nhận được Thông báo, Đơn kiện lại và các tài liệu có liên quan, Nguyên đơn phải gửi tới Trung tâm Bản tự bảo vệ đối với Đơn kiện lại đủ số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này.

6. Đơn kiện lại được giải quyết đồng thời bởi chính Hội đồng Trọng tài giải quyết Đơn khởi kiện của Nguyên đơn.

3. Thành lập hội đồng trọng tài, lựa chọn trọng tài viên

Tranh chấp giữa các bên có thể được giải quyết tại hội đồng trọng tài do trung tâm trọng tài tổ chức hoặc tại hội đồng trọng tài do các bên thành lập. Hội đồng trọng tài gồm 3 trọng tài viên hoặc trọng tài viên duy nhất do các bên thỏa thuận. Hội đồng trọng tài có nhiệm vụ tiến hành thủ tục trọng tài và đưa ra phán quyết trọng tài. Thành lập hoặc chỉ định một hội đồng trọng tài là bước đầu tiên đặc trưng trong trọng tài thương mại. Tùy thuộc vào các quy tắc áp dụng, việc thành lập hội đồng trọng tài có thể do các bên hoặc do Tòa án quốc gia thực hiện.

4. Chuẩn bị giải quyết

Các Trọng tài viên phải nghiên cứu hồ sơ; xác minh, thu thập chứng cứ, tìm hiểu nội dung vụ việc. Hội đồng Trọng tài có quyền gặp các bên để nghe các bên trình bày ý kiến.

5. Hòa giải.

Hòa giải là việc các bên tự thương lượng giải quyết tranh chấp với nhau mà không cần có quyết định của trọng tài. Có thể nói, hòa giải là một giải pháp quan trọng nhất, là một phương án tối ưu trong việc giải quyết tranh chấp thương mại.

Trong tố tụng trọng tài, hòa giải không phải là nguyên tắc, là thủ tục bắt buộc song hội đồng trọng tài vẫn phải tôn trọng việc tự hòa giải của các bên. Mặc dù đã có đơn yêu cầu trọng tài giải quyết, các bên vẫn có thể tự hòa giải. Nếu các bên tự hòa giải được với nhau thì theo yêu cầu của các bên, hội đồng trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng.Trong trường hợp hòa giải thành thì các bên có thể yêu cầu hội đồng trọng tài lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận hòa giải thành. Biên bản hoà giải thành phải được các bên và các Trọng tài viên ký. Quyết định công nhận hoà giải thành của Hội đồng Trọng tài là chung thẩm và được thi hành.

6. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và quyết định trọng tài

Giấy triệu tập gửi cho các bên chậm nhất không quá 15 ngày. Quyết định trọng tài của HĐTT được lập theo đa số, ý kiến thiểu số được ghi vào biên bản. Quyết định trọng tài có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc sau đó, nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối. Quyết định trọng tài được gửi cho các bên ngay sau ngày công bố và có hiệu lực ngay.

Về nguyên tắc, phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai vì trong phiên họp chỉ có nhà kinh doanh với các trọng tài viên, trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, hội đồng trọng tài mới có thể cho phép người khác tham dự phiên họp. Các bên có thể trực tiếp tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp hoặc có thể ủy quyền cho người khác. Các bên hoặc đại diện của các bên phải tham gia phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nếu họ không yêu cầu hội đồng trọng tài giải quyết vắng mặt họ.

Nếu nguyên đơn đã được triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà vắng mặt không có lí do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được hội đồng trọng tài đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện. Nếu bị đơn đã được triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp vắng mặt không có lí do chính đáng hoặc bỏ phiên họp, không được hội đồng trọng tài đồng ý thì hội đồng trọng tài vẫn tiến hành giải quyết vụ tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.

Toàn bộ diễn biến của phiên họp giải quyết tranh chấp do hội đồng trọng tài lập biên bản. Biên bản phải có chữ kí của chủ tịch hội đồng trọng tài,các bên có quyền tìm hiểu nội dung biên bản, bổ sung biên bản.

Kết thúc quá trình giải quyết tranh chấp, hội đồng trọng tài phải đưa ra được quyết định trọng tài. Quyết định trọng tài là quyết định do hội đồng trọng tài ban hành nhằm giải quyết chung thẩm các vấn đề được đưa ra hội đồng trọng tài giải quyết. Quyết định trọng tài được giải quyết theo nguyên tắc đa số. Quyết định của hội đồng trọng tài phải có các nội dung sau: ngày tháng năm và địa điểm ra quyết định, tên trung tâm trọng tài, tên địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, họ tên các trọng tài viên hoặc trọng tài viên duy nhất, tóm tắt đơn kiện và các vấn đề tranh chấp, cơ sở để ra quyết định trọng tài, quyết định về vụ tranh chấp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.