-->

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ

Người sử dụng đất chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)

Hỏi: Gia đình tôi có một mảnh đất khai hoang từ năm 1985; dùng để trồng hoa màu, không có tranh chấp và đến nay (năm 2015) vẫn chưa có sổ đỏ. Xin hỏi Luật sư, chúng tôi muốn chuyển mảnh đất này thành đất thổ cư có được không; chị phí và thủ tục chuyển đổi như thế nào? (Nguyễn Lân Hùng - Hòa Bình)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Vì gia đình anh chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cho nên, anh phải hoàn thiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong thì sẽ làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở và khi chuyển mục đích sử dụng đất thì anh sẽ phải chịu các khoản phí theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, với trường hợp của anh muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thuộc một trong các trường hợp theo quy định của Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ - CP quy định hướng dẫn về Luật đất đai như sau:

"5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước; b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai; c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật".

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả củaUỷ ban nhân dân huyện.

Hồ sơ gồm :

1) Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3) Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng theo mục đích sử dụng mới;

4) Tờ khai lệ phí trước bạ

5) Tờ khai tiền sử dụng đất

Bước 2: Cán bộ, công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ.

- Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận, viết Phiếu biên nhận cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến bộ phận, người có thẩm quyền giải quyết.

- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ so với quy định thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện.

Bước 3: Nhận kết quả theo ngày hẹn (Phiếu biên nhận), thực hiện đóng phí, lệ phí theo quy định.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.