Cấp giấy chứng nhận với đất trúng đấu giá

Việc “nhờ” người thân đăng ký hồ sơ đấu giá thường không được hiện thực dưới hình thức hợp đồng theo luật định, vì vậy nảy sinh vấn đề khi kê khai thông tin của chủ sở hữu sau khi trúng đấu giá và chuyển quyền sở hữu tài sản.

Hỏi: Tôi có nhờ người thân đăng ký hồ sơ đấu giá đấtất. Nay đã trúng thầu, đang trong quá trình nộp tiền làm giấy tờ. Xin hỏi, nếu nay tôi đóng tiền thì mảnh đất đó có đứng tên tôi được không, hay cấp cho người đứng tế hộ, sau đó mới chuyển từ người đó sang cho tôi? (Đỗ Văn Dự - Thái Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Trả lời:

Qua các thông tin khách hàng cung cấp, sau khi nghiên cứu, tìm hiểu chúng tôi có ý kiến như sau:

Quyền sử dụng đất cũng là một trong số những tài sản phổ biến được đem ra đấu giá và rất nhiều trường hợp ủy quyền tham gia đấu giá mà không được lập thành văn bản rõ ràng dẫn tới tranh chấp giữa người ủy quyền và người được ủy quyền tham gia đấu giá trong quá trình chuyển quyền sở hữu tài sản trúng đấu giá.

Dưới sự ủy quyền, người được ủy quyền sẽ đại diện người ủy quyền tham gia giao dịch dân sự, trong phạm vi được ủy quyền. Bộ luật Dân sự năm 2015 có giải thích như sau: “Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật)” (Điều 135).

“Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”
(khoản 1 Điều 138);

Trong trường hợp của khách hàng, vì anh không thông tin rõ rằng việc “nhờ” người thân đăng ký hồ sơ đấu giá Quyền sử dụng đất có được lập thành văn bản chưa, có đi kèm hồ sơ đăng ký đấu giá hay không vì vậy có hai trường hợp xảy ra:

Trường hợp thứ nhất: Có hợp đồng ủy quyền rõ ràng trước khi người được ủy quyền thực hiện hoạt động đấu giá và đã nộp kèm hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, thì anh có thể thực hiện thủ tục thanh toán tiền mua tài sản đấu giá và yêu cầu chủ sở hữu của Quyền sử dụng đất/Đơn vị Tổ chức đấu giá thực hiện thủ tục chuyển Quyền sử dụng đất sang cho mình.

Trường hợp thứ hai: Hai bên chỉ thỏa thuận mà chưa lập thành Hợp đồng ủy quyền tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá, thì hai bên có thể: 1) Xác lập hợp đồng ủy quyền về việc ủy quyền tham gia đấu giá, sau đó xuất trình văn bản ủy quyền này để khi thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản trúng đấu giá; hoặc 2) Để người thân đã tham gia đấu giá thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản tại cơ quan đấu giá và sau đó tiến hành chuyển sở hữu giữa từ người thân sang của mình.
Thủ tục chuyển Quyền sử dụng đất được tiến hành như thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Thủ tục thực hiện chuyển quyền sử dụng đất được tiến hành như sau:

Đối tượng thực hiện: Người có tài sản là Quyền sử dụng đất được hoặc đơn vị tổ chức đấu giá;

Cơ quan tiếp nhận: Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

Thành phần hồ sơ:
(1) Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất gồm quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất; quyết định giao quản lý đất hoặc giấy tờ pháp lý khác; (2) Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sở hữu tài sản gắn liền với đất; (3) Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; (4) Văn bản về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; (5) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận về quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; (6) Giấy chứng nhận cũ đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận; (7) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có - bản gốc); (8) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu số 01); (9) Tờ khai tiền sử dụng đất; (theo mẫu số 01/TSDĐ- nếu có); (10) Tờ khai thuế phi nông nghiệp (theo mẫu số 01/TK-SDĐPNN).

Thời hạn giải quyết: 08 ngày làm việc;

Kết quả của TTHC: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Phí, Lệ phí (không bao gồm lệ phí trước bạ):

Đối với đối tượng không được miễn:

- Lệ phí trường hợp cấp Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): (i) Các phường thuộc quận, thị xã: 25.000 đồng/giấy; (ii) Khu vực khác: 10.000 đồng/ giấy.

- Lệ phí trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
(i) Các phường thuộc quận, thị xã: 100.000 đồng/giấy; (ii) Khu vực khác: 50.000 đồng/ giấy.

- Lệ phí trích lục bản đồ địa chính, số liệu hồ sơ địa chính trong trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ (đối với khu vực có bản đồ địa chính chính quy): các phường thuộc quận, thị xã: 15.000 đồng/văn bản; khu vực khác: 7.000 đồng/văn bản.


- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Đối với trường hợp cho thuê đất là 1.000 đồng/m2 cho thuê (tối đa 7.500.000 đồng/ hồ sơ).

Lưu ý: Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.