-->

Quy định về trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất?

Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất .

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, năm 2012 tôi có nhận chuyển nhượng QSD 48m2 đất vườn (được tách ra từ thửa đất 98m2 gồm 20m2 đất ở và 78m2 đất vườn). Thửa đất của tôi đã được cập giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tháng 4/2014 tôi có làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, sang đất ở. Tôi đã nộp đầy đủ các thủ tục theo quy định và được phòng TNMT Huyện chấp nhận, hẹn trả hồ sơ ngày 4/7/2014 qua 1 cửa.Tuy nhiên sau khi đến hạn trả hồ sơ, phòng TNMT có gọi điện trả lời rằng do huyện Đông Anhchưa có kế hoạch, chỉ tiêu sử dụng đất đối với đất chuyển đổi nên phải chờ đến 2015 khi có quyết định về kế hoạch này. Căn cứ theo các văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định 24/2014/QĐ-UBND của TP Hà Nội, căn cứ để chuyển đổi mục đích sử dụng đất là: kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đã được UBND TP phê duyệt UBND TP Hà Nội cũng đã có quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất huyện Đông Anh tại quyết định 221/QĐ-UBND UBND huyện Đông Anh có quyết định 896/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất các xã huyện Đông Anh. Vậy phòng TNMTyêu cầu phải chờ đến khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đấtđối với việcchuyển mục đích sử dụng đấtlà có phù hợp quy định hay không? (Thế Dũng)

Luật gia Nguyễn Bảo An - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:

Điều52 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”

Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

“1.Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng".

Việc chuyển mục đích sử dụng đất của bạn phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo điểm e, Khoản 1, Điều 57, Luật Đất đai 2013. Một một căn cứ để được chuyển mục đích đích sử dụng đất là có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo Khoản 1, Điều 52, Luật Đất đai 2013. Do có thể diện tích đất của bạn không nằm trong kế hoạch đất được chuyển mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt vào năm 2014, vì thế Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo cho bạn yêu cầu bạn chờ đến 2015 khi có quyết định phê duyệt kế hoạch chuyển đổi đất này. Như vậy, Phòng Tài nguyên và Môi trường có yêu cầu bạn chờ đến khi được phê duyệt kế hoạch sử dụng đất đối với đất chuyển đổi phù hợp với quy định của pháp luật nếu năm 2014 thực sự chưa có kế hoạch đất được chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong đó có đất của bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.